Kế hoạch 126/KH-UBND về công tác tư pháp trọng tâm năm 2018 do tỉnh Cao Bằng ban hành

Số hiệu 126/KH-UBND
Ngày ban hành 22/01/2018
Ngày có hiệu lực 22/01/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Cao Bằng
Người ký Hoàng Xuân Ánh
Lĩnh vực Dịch vụ pháp lý,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 126/KH-UBND

Cao Bằng, ngày 22 tháng 01 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

CÔNG TÁC TƯ PHÁP TRỌNG TÂM NĂM 2018

Năm 2018 là năm bản lề thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020 và định hướng công tác nhiệm kỳ của UBND tỉnh, của ngành Tư pháp với nhiều cơ hội và khó khăn, thách thức đối với công tác pháp luật, công tác tư pháp.

Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; Quyết định số 85/QĐ-BTP ngày 10/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Chương trình hành động của ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018. Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng (UBND) ban hành Kế hoạch công tác tư pháp trọng tâm năm 2018 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tập trung triển khai đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm công tác năm 2018 của ngành Tư pháp, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII; Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2018.

2. Tiếp tục nâng cao vai trò trách nhiệm của các ngành, các cấp đối với công tác tư pháp; tập trung triển khai đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm, chương trình, kế hoạch của Bộ Tư pháp về nhiệm vụ công tác tư pháp năm 2018 và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch công tác tư pháp giai đoạn 2016 - 2020.

II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo

Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện toàn diện công tác tư pháp, theo đó tiếp tục tập trung thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 48-NQ/TW về chiến lược xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Nghị quyết số 49-NQ/TW về Chiến lược cải cách Tư pháp, Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 25/4/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tư pháp, Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 13/6/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh.

Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, chính quyền các cấp trong chỉ đạo, điều hành công tác tư pháp; kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

2. Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (QPPL); công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp

2.1. Công tác xây dựng, thẩm định văn bản QPPL

- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành nhằm triển khai kịp thời các quy định mới của Trung ương về công tác ban hành văn bản QPPL, hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Chương trình số 21/CTr/TU ngày 19/7/2017 của Tỉnh ủy về Chương trình hành động thực hiện về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa...

- Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác góp ý, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, trong đó có góp ý, thẩm định đối với các dự thảo văn bản QPPL có quy định TTHC theo quy định, chú trọng vào bảo đảm tính khả thi của văn bản.

2.2. Công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL

- Thực hiện tốt công tác kiểm tra, kịp thời xử lý VBQPPL theo thẩm quyền, tập trung xử lý triệt để các văn bản trái pháp luật đã được phát hiện và kiến nghị xử lý trách nhiệm đối với người tham mưu ban hành văn bản trái pháp luật, gắn công tác kiểm tra với công tác xây dựng, thẩm định, kiểm soát thủ tục hành chính và theo dõi thi hành pháp luật. Công bố văn bản kiểm tra trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật

- Đảm bảo tiến độ, chất lượng trong công tác rà soát, hệ thống hóa VBQPPL; trong đó tập trung thực hiện hiệu quả Kế hoạch Hệ thống hóa VBQPPL kỳ thứ hai (2014-2018) sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Tuyên truyền, giới thiệu kết quả pháp điển và Bộ pháp điển; chỉ đạo triển khai, hướng dẫn sử dụng Bộ pháp điển và tích hợp Bộ pháp điển điện tử trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh và Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị theo sự hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

2.3. Công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp

Tích cực triển khai các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, nhất là đẩy mạnh triển khai hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

3. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, Kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021, các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật; triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021” sau khi được Thủ tướng Chính phủ ban hành.

- Tập trung tuyên truyền, phổ biến các luật, pháp lệnh và các văn bản mới được ban hành; triển khai công tác PBGDPL gắn với các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của địa phương. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác PBGDPL trong nhà trường; chú trọng PBGDPL cho đối tượng đặc thù; triển khai các hoạt động hưởng ứng gắn với tổng kết 05 năm Ngày Pháp luật Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở để kịp thời giải tỏa các mâu thuẫn, tranh chấp tại cộng đồng dân cư gắn với áp dụng các biện pháp công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Thường xuyên rà soát, củng cố, kiện toàn mạng lưới Tổ hòa giải và đội ngũ hòa giải viên gắn với bồi dưỡng nâng cao năng lực, phát huy đầy đủ vai trò của công tác hòa giải ở cơ sở.

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả nhiệm vụ xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ; chỉ đạo thực hiện hiệu quả tiêu chí “xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật” trong Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Triển khai hiệu quả nhiệm vụ xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ sau khi được ban hành.

4. Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật

- Tập trung tổ chức thực hiện Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.

[...]