Kế hoạch 124/KH-UBND về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn tiếp cận đa chiều và hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2019 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Số hiệu 124/KH-UBND
Ngày ban hành 09/08/2019
Ngày có hiệu lực 09/08/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Đỗ Thanh Bình
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 124/KH-UBND

Kiên Giang, ngày 09 tháng 8 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO THEO CHUẨN NGHÈO TIẾP CẬN ĐA CHIỀU VÀ HỘ GIA ĐÌNH LÀM NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, NGƯ NGHIỆP CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH NĂM 2019 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

Thực hiện Quyết định số 59/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 và các thông tư của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Thông tư số 02/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/3/2016 về hướng dẫn quy trình xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2016-2020; Thông tư số 17/2016/TT- BLĐTBXH ngày 28/6/2016 về hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020; Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016,

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2019, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

Xác định danh sách biến động hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều của mỗi địa bàn trong tỉnh; thống kê, phân tích thông tin hộ nghèo theo thu nhập, hộ nghèo thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản và hộ cận nghèo để làm cơ sở thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội.

Xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình làm cơ sở để ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế.

Cập nhật cơ sở dữ liệu phần mềm quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo của mỗi địa phương để theo dõi và quản lý thống nhất toàn tỉnh.

2. Yêu cầu:

Công tác rà soát thực hiện đúng phương pháp, quy trình, bảo đảm tính dân chủ, công khai, công bằng, có sự tham gia của người dân nhằm xác định đúng đối tượng, phản ánh đúng thực trạng đời sống của người dân địa phương; cập nhật cơ sở dữ liệu phần mềm quản lý hộ nghèo, cận nghèo trên toàn tỉnh.

II. NỘI DUNG

1. Đối tượng, phạm vi và thời điểm rà soát:

1.1. Đối tượng, phạm vi rà soát:

- Hộ nghèo, hộ cận nghèo: Là hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo trong danh sách đã được rà soát cuối năm 2018; những hộ có khả năng nghèo hoặc cận nghèo mới phát sinh từ tháng 11/2018 đến tháng 9/2019 do địa phương phát hiện hoặc hộ gia đình tự đăng ký.

- Hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình đang sinh sống trên địa bàn tỉnh.

1.2. Thời điểm rà soát:

- Rà soát định kỳ: Từ ngày 01/11/2018 đến 01/9/2019.

- Rà soát thường xuyên: Từ thời điểm sau rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình năm 2019 đến trước rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình năm 2020.

2. Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020:

2.1. Hộ nghèo:

- Thành thị: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 900.000 đồng trở xuống; hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 901.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản từ 30 điểm trở lên.

- Nông thôn: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 700.000 đồng trở xuống; hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 701.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản từ 30 điểm trở lên.

2.2. Hộ cận nghèo:

- Thành thị: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 901.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản dưới 30 điểm.

- Nông thôn: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 701.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản dưới 30 điểm.

3. Chuẩn hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình:

- Thành thị: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.

[...]