Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ
tại Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021;Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày
12/10/2021 của Bộ Y tế về việc Ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn,
linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” và Văn bản hướng dẫn của các Bộ,
Ngành;
Căn cứ năng lực đáp ứng và tình
hình dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn, UBND tỉnh Nam Định ban hành Kế hoạch Thực
hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định
“Thích ứng an toàn, linh hoạt và kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” trên địa bàn
tỉnh Nam Định như sau:
Bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng
của người dân; hạn chế đến mức thấp nhất các ca mắc, ca chuyển bệnh nặng, tử
vong do COVID-19; khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, trật
tự an toàn xã hội; thực hiện mục tiêu kép, góp phần đưa cả nước chuyển sang trạng
thái bình thường mới sớm nhất có thể, phấn đấu trong năm 2021.
Nhằm đảm bảo sự thống nhất thực
hiện theo quy định, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của địa phương
trong kiểm soát tình hình dịch bệnh, tạo điều kiện khôi phục sản xuất, kinh
doanh, phát triển kinh tế - xã hội, đưa đời sống sinh hoạt của Nhân dân dần trở
lại tình trạng bình thường mới.
1. Bảo đảm mục tiêu kép nhưng đặt
sức khỏe, tính mạng người dân lên trên hết, trước hết; các giải pháp phòng, chống
dịch phải dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn và điều kiện của đất
nước; đảm bảo người dân được bảo vệ tốt nhất trước dịch bệnh, được tiếp cận dịch
vụ y tế sớm nhất, nhanh nhất, ngay từ cơ sở; nhưng không gây ách tắc cho lưu
thông, sản xuất.
2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của Đảng; huy động cả hệ thống chính trị; đề cao trách nhiệm của các cấp ủy
Đảng, chính quyền, trách nhiệm người đứng đầu trong phòng, chống dịch, thực hiện
mục tiêu kép; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất trong toàn quốc, đồng thời
phát huy tính chủ động, sáng tạo của chính quyền các cấp, nhất là cấp cơ sở.
3. Trong phòng, chống dịch phải
lấy phòng dịch là cơ bản, lâu dài; y tế là lực lượng nòng cốt cùng với các lực
lượng quân đội, công an,... nhưng phải huy động sự tham gia của tất cả các lực
lượng, các tầng lớp trong xã hội. Phát huy vai trò của người dân, doanh nghiệp
là trung tâm, là chủ thể trong phòng, chống dịch, trong sản xuất, kinh doanh,
sinh hoạt an toàn.
4. Các giải pháp thích ứng an
toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 phải được thực hiện dứt
khoát, kịp thời, quyết liệt; đảm bảo hài hòa giữa các giải pháp chuyên môn y tế
với các giải pháp hành chính, kinh tế - xã hội. Các giải pháp y tế phải đồng bộ
giữa cách ly với xét nghiệm, điều trị, vắc xin, theo phương châm “cách ly, xét
nghiệm là then chốt, vắc xin, thuốc điều trị là điều kiện tiên quyết”.
- Cấp 1: Nguy cơ thấp (bình thường
mới) tương ứng với màu xanh.
- Cấp 2: Nguy cơ trung bình
tương ứng với màu vàng.
- Cấp 3: Nguy cơ cao tương ứng
với màu cam.
- Cấp 4: Nguy cơ rất cao tương ứng
với màu đỏ.
Đánh giá từ quy mô cấp xã. Khuyến
khích đánh giá từ phạm vi, quy mô nhỏ nhất có thể (thôn, xóm, khu phố,...) nhằm
đảm bảo linh hoạt, hiệu quả.
- Tỷ lệ ca mắc mới tại cộng đồng/số
dân/thời gian.
- Độ bao phủ vắc xin (lưu ý
nhóm tuổi có nguy cơ cao, tỷ lệ tiêm mũi thứ nhất, tỷ lệ tiêm đủ liều).
- Khả năng thu dung, điều trị của
các tuyến (lưu ý xác định rõ khả năng thu dung, điều trị hiện có và kế hoạch bổ
sung).
Từ ngày 01/10/2021 đến
15/10/2021, tỉnh Nam Định ghi nhận 44 ca mắc mới, trong đó có 19 ca nhập cảnh
và 25 ca phát hiện trong khu cách ly tập trung.
- Tỷ lệ người dân tỉnh Nam Định
từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin phòng COVID-19 là 306.569
người, đạt tỷ lệ 24,1% (<70%).
- Trong tháng 10, tỷ lệ người
dân tỉnh Nam Định từ 65 tuổi trở lên được tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19
chỉ đạt 18% .
- Trong tháng 11/2021, tỷ lệ
người từ 50 tuổi trở lên được tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19 đạt 20%.
Tiêu chí đạt > 80% số người
từ 50 tuổi trở lên, >80% số người từ 65 tuổi trở lên dự kiến hoàn thành
trong tháng 12/2021.
c) Tiêu chí 3: Đảm bảo khả năng
thu dung, điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến
- Đã có kế hoạch đáp ứng các cấp
độ dịch, trong đó, có phương án thiết lập, vận hành cơ sở thu dung, điều trị bệnh
nhân COVID-10 tuyến tỉnh, tuyến huyện; Kế hoạch xây dựng Trung tâm Hồi sức tích
cực vùng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh, phương án chuyển đổi công năng điều trị bệnh
nhân COVID-19 tại Bệnh viên chuyên khoa và các bệnh viện tuyến huyện.
- Các huyện, thành phố đang xây
dựng kế hoạch thiết lập trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại
cộng đồng và có kế hoạch cung cấp ô xy y tế cho các trạm y tế xã, phường, thị
trấn (xã) để đáp ứng khi có dịch bệnh diễn biến ở cấp độ 3, 4.
Tiêu
chí 1*
Tiêu chí 2
|
0 - < 20
|
<70% người từ 18 tuổi trở
lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin
|
Cấp 1
|
Căn cứ Hướng dẫn đánh giá cấp độ
dịch của Bộ Y tế tại Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021, hiện tại, nguy
cơ dịch bệnh COVID-19 tại 226/226 xã, phường, thị trấn của tỉnh Nam Định được
xác định ở Cấp độ 1: Nguy cơ thấp (bình thường mới).
VI. BIỆN
PHÁP ÁP DỤNG THEO CẤP ĐỘ DỊCH
Các biện pháp y tế bao gồm cách
ly y tế, xét nghiệm, thu dung, điều trị, tiêm chủng thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ Y tế ở tất cả các cấp độ.
1. Đối với
tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp
Biện pháp
|
Cấp 1
|
Cấp 2
|
Cấp 3
|
Cấp 4
|
1. Tổ chức hoạt động tập
trung trong nhà, ngoài trời đảm bảo các biện pháp phòng, chống dịch
- Các điều kiện về chuyên môn
như vắc xin, xét nghiệm do Bộ Y tế hướng dẫn.
- Địa phương căn cứ vào tình
hình thực tiễn để quy định về số lượng người tham gia.
|
Không hạn chế số người
|
Hạn chế, có điều kiện
|
Không tổ chức/Hạn chế, có điều kiện
|
Không tổ chức/Hạn chế, có điều kiện
|
2. Vận tải hành khách công
cộng đường bộ, đường thủy nội địa, hàng hải đảm bảo phòng, chống dịch
COVID-19 (đối với đường hàng không và đường sắt áp dụng theo văn bản
quy định riêng).
Áp dụng theo hướng dẫn Bộ
Giao thông vận tải về hoạt động vận tải hành khách công cộng đảm bảo yêu cầu
phòng, chống dịch.
|
Hoạt động
|
Hoạt động/Hoạt động có điều kiện
|
Không hoạt động/Hoạt động hạn chế, có điều kiện
|
Không hoạt động/Hoạt động hạn chế, có điều kiện
|
3. Lưu thông, vận chuyển
hàng hóa nội tỉnh hoặc liên tỉnh
Theo hướng dẫn của Bộ Giao
thông vận tải về hoạt động lưu thông vận chuyển hàng hóa đảm bảo yêu cầu
phòng, chống dịch.
*Đối với Người vận chuyển
hàng bằng xe máy sử dụng công nghệ có đăng ký (bao gồm nhân viên của
doanh nghiệp bưu chính): Căn cứ năng lực đáp ứng và tình hình dịch, UBND tỉnh
sẽ quy định về số lượng tham gia lưu thông trong cùng một thời điểm.
|
Hoạt động
|
Hoạt động
|
Hoạt động
|
Hoạt động*
|
4. Sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ
|
|
4.1. Cơ sở sản xuất, đơn
vị thi công các dự án, công trình giao thông, xây dựng
* Có kế hoạch và chịu trách
nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19.
|
Hoạt động*
|
Hoạt động*
|
Hoạt động*
|
Hoạt động*
|
4.2. Cơ sở kinh doanh dịch
vụ bao gồm trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích, chợ đầu mối trừ
các cơ sở quy định tại Điểm 4.3, 4.4
*Có kế hoạch và chịu trách
nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19.
** Trường hợp cần thiết, căn
cứ năng lực đáp ứng và tình hình dịch, UBND tỉnh sẽ quy định hạn chế số lượng
người bán, mua cùng một thời điểm.
|
Hoạt động*
|
Hoạt động*
|
Hoạt động*
|
Hoạt động*/Hoạt động hạn chế**
|
4.3. Nhà hàng/quán ăn,
chợ truyền thống
* Đảm bảo quy định về phòng
chống dịch COVID-19 của Bộ Y tế.
** UBND tỉnh quyết định các
điều kiện cần thiết để hoạt động đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 bao gồm hạn
chế số lượng người bán, mua cùng một thời điểm.
|
Hoạt động*
|
Hoạt động*
|
Hoạt động*
|
Hoạt động hạn chế**
|
4.4. Cơ sở kinh doanh
các dịch vụ có nguy cơ lây nhiễm cao như vũ trường, karaoke, mát xa,
quán bar, internet, trò chơi điện tử, làm tóc (bao gồm cắt tóc), làm đẹp và
các cơ sở khác do địa phương quyết định.
* UBND tỉnh quy định các điều
kiện cần thiết để hoạt động đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19.
|
Hoạt động/Hoạt động hạn chế*
|
Ngừng hoạt động/Hoạt động hạn chế*
|
Ngừng hoạt động/Hoạt động hạn chế*
|
Ngừng hoạt động
|
4.5. Hoạt động bán hàng
rong, vé số dạo, ...
* Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
các điều kiện cần thiết để hoạt động đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19.
|
Hoạt động
|
Hoạt động/Hoạt động có điều kiện*
|
Ngừng hoạt động/Hoạt động có điều kiện*
|
Ngừng hoạt động
|
5. Hoạt động giáo dục, đào
tạo trực tiếp
* Đảm bảo phòng, chống dịch
COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế.
** Thời gian, số lượng học
sinh, ngừng một số hoạt động theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy
định của địa phương. Kết hợp với dạy, học trực tuyến và qua truyền hình.
|
Hoạt động*
|
Hoạt động*/Hoạt động hạn chế**
|
Hoạt động hạn chế**
|
Ngừng hoạt động/Hoạt động hạn chế**
|
6. Hoạt động cơ quan, công
sở
Có kế hoạch và chịu trách nhiệm
triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19.
* Giảm số lượng người làm việc,
tăng cường làm việc trực tuyến.
|
Hoạt động
|
Hoạt động
|
Hoạt động hạn chế*
|
Hoạt động hạn chế*
|
7. Các cơ sở tôn giáo, tín
ngưỡng, thờ tự
* Có kế hoạch và chịu trách
nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng
dẫn của Bộ Nội vụ.
** Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
số lượng người tham gia.
|
Hoạt động*
|
Hoạt động*/Hoạt động hạn chế**
|
Hoạt động hạn chế**
|
Ngừng hoạt động
|
8. Hoạt động nghỉ dưỡng,
khách sạn, nhà nghỉ, tham quan du lịch; biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục,
thể thao
|
|
8.1. Cơ sở, địa điểm
nghỉ dưỡng, khách sạn, nhà nghỉ, điểm tham quan du lịch
Có kế hoạch và chịu trách nhiệm
triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
* Giảm công suất, số lượng
người tham gia.
|
Hoạt động
|
Hoạt động
|
Hoạt động hạn chế*
|
Ngừng hoạt động/Hoạt động hạn chế*
|
8.2. Bảo tàng, triển
lãm, thư viện, rạp chiếu phim, cơ sở, địa điểm biểu diễn văn hóa, nghệ thuật,
thể dục, thể thao,...
Theo hướng dẫn của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch về hoạt động của các cơ sở, địa điểm đảm bảo phòng,
chống dịch COVID-19.
* Cơ sở có kế hoạch và chịu
trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 (bao
gồm việc tự tổ chức xét nghiệm cho nhân viên, người lao động, điều kiện đối với
người thăm quan, khán thính giả và phương án xử lý khi có ca mắc mới).
** Giảm công suất, số lượng
người tham gia.
|
Hoạt động*
|
Hoạt động hạn chế**
|
Hoạt động hạn chế**
|
Ngừng hoạt động
|
9. Ứng dụng công nghệ
thông tin
|
|
|
|
|
9.1. Cập nhật thông tin về
tiêm chủng vắc xin, kết quả xét nghiệm COVID-19, kết quả điều trị COVID-19
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
9.2. Quản lý thông tin người
vào/ra địa điểm công cộng, sử dụng phương tiện giao thông công cộng, các địa
điểm sản xuất, kinh doanh, sự kiện đông người bằng mã QR.
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
2. Đối với
cá nhân
Biện pháp
|
Cấp 1
|
Cấp 2
|
Cấp 3
|
Cấp 4
|
1. Tuân thủ 5K
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
2. Ứng dụng công nghệ
thông tin
Sử dụng các ứng dụng công nghệ
thông tin theo quy định để khai báo y tế, đăng ký tiêm chủng vắc xin, khám chữa
bệnh (nếu có điện thoại thông minh). Sử dụng mã QR theo quy định của chính
quyền và cơ quan y tế.
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
3. Đi lại của người dân đến
từ các địa bàn có cấp độ dịch khác nhau
* Tuân thủ điều kiện về tiêm
chủng, xét nghiệm theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
** Tuân thủ các điều kiện về
tiêm chủng, xét nghiệm, cách ly theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Trường hợp Bộ Y tế
hướng dẫn cách ly tại nhà nhưng địa phương có địa điểm cách ly tập trung đảm
bảo an toàn và được cá nhân người thuộc diện cách ly đồng ý thì có thể tổ chức
cách ly tập trung thay vì cách ly tại nhà.
Căn cứ năng lực đáp ứng và
tình hình dịch bệnh từng thời điểm, UBND tỉnh sẽ quy định cụ thể việc đi lại
của người dân giữa các địa phương có cấp độ dịch khác nhau
|
Không hạn chế
|
Không hạn chế
|
Không hạn chế, có điều kiện*
|
Hạn chế**
|
4. Điều trị tại nhà đối với
người nhiễm COVID-19
* Theo hướng dẫn của Bộ Y tế
và quyết định của chính quyền địa phương phù hợp với điều kiện thu dung, điều
trị tại địa phương và điều kiện ăn ở, sinh hoạt, nguyện vọng của người nhiễm
COVID-19.
|
Áp dụng*
|
Áp dụng*
|
Áp dụng*
|
Áp dụng*
|
3. Lộ trình
thực hiện:
- Tháng 10 đến tháng 12 năm
2021:
+ Đối với tổ chức, cơ quan,
doanh nghiệp: mỗi biện pháp áp dụng nới dần từ 50% - 70% - 100% theo tỷ lệ bao
phủ tiêm vắc xin phòng COVID-19 tại tỉnh.
+ Đối với cá nhân: Áp dụng các
biện pháp phòng chống dịch theo quy định tại Nghị quyết 100%.
- Năm 2022 trở đi: Tổ chức, cá
nhân áp dụng áp dụng 100% các biện pháp phòng chống dịch theo quy định tại Nghị
quyết.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Tham mưu để điều chỉnh các
tiêu chí phân loại và điều chỉnh cấp độ dịch phù hợp với diễn biến tình hình dịch,
độ bao phủ vắc xin, điều kiện thực tế và thực tiễn triển khai trên địa bàn tỉnh.-
Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng
COVID-19 trên địa bàn tỉnh đảm bảo an toàn, khoa học, hiệu quả; xây dựng lộ
trình tiêm vắc xin cho trẻ em theo hướng dẫn.
- Hướng dẫn việc xác định cấp độ
dịch và áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch tương ứng. Cập nhật, công bố, cấp
độ dịch tại các địa bàn và vùng cách ly y tế (phong tỏa) trên địa bàn tỉnh và
các biện pháp áp dụng tương ứng trên cổng thông tin điện tử của địa phương, báo
cáo Bộ Y tế theo quy định.
- Chỉ đạo thực hiện việc giám
sát, phát hiện, thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19 và hướng dẫn công tác
phòng chống dịch bệnh tại các địa phương, đơn vị. Bố trí nhân lực và trang thiết
bị phù hợp để điều trị tích cực cho người dân theo hướng dẫn, quy định của Bộ Y
tế về chăm sóc, điều trị những người bị nhiễm bệnh (F0).
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
sẵn sàng huy động nhân lực, phương tiện, cơ sở vật chất, trang thiết bị vật tư
y tế,... hỗ trợ cho công tác phòng, chống dịch trong tình huống khẩn cấp. Tham
mưu thành lập cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn UBND các huyện,
thành phố, Ban Quản lý các khu công nghiệp xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện
việc thiết lập Trạm y tế lưu động và tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng
đồng theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
2. Công
an tỉnh
- Theo chức năng, nhiệm vụ chủ
trì, phối hợp các đơn vị liên quan tăng cường công tác bảo đảm an ninh trật tự,
an ninh xã hội và an ninh mạng, nhất là tại cơ sở và các địa bàn, khu vực cách
ly y tế.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị
liên quan bố trí lực lượng, tổ chức thực hiện, tham gia phòng, chống dịch
COVID-19, đảm bảo an sinh xã hội.
- Xử lý nghiêm các tổ chức, lợi
dụng tình hình dịch bệnh để hoạt động phạm tội hoặc xuyên tạc, kích động, chống
phá các quy định về phòng, chống dịch COVID-19.
- Phối hợp với ngành Y tế thực
hiện công tác truy vết F1, F2; phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu
kinh tế và UBND các huyện, thị xã, thành phố bảo đảm an ninh trật tự tại các
công ty, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
3. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh
- Tổ chức thực hiện nghiêm các
quy định tại Quyết định số 878/QĐ- BYT về việc ban hành “Hướng dẫn cách ly y tế
tại cơ sở cách ly tập trung phòng, chống dịch COVID-19”, hạn chế tối đa việc
lây nhiễm chéo trong khu cách ly tập trung do Quân sự quản lý.
- Phối hợp ngành Y tế thực hiện
quản lý người cách ly tập trung tại các cơ sở cách ly trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai các hoạt động
phòng, chống dịch trong đơn vị quân đội; hỗ trợ lực lượng kiểm tra, kiểm soát tại
các chốt trên địa bàn tỉnh; sẵn sàng tham gia hỗ trợ các địa phương khi có yêu
cầu.
4. Sở Giao
thông vận tải
- Hướng dẫn, xây dựng kế hoạch
về hoạt động vận tải hành khách công cộng, đường thủy nội địa, hàng hải đảm bảo
phòng, chống dịch COVID-19 và lưu thông, vận chuyển hàng hóa nội địa hoặc liên
tỉnh đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh
COVID-19.
- Có kế hoạch quản lý hoạt động
vận tải trên địa bàn đảm bảo an toàn phòng chống dịch, nhất là trên các tuyến
giao thông cửa ngõ, huyết mạch, bến xe, các nhà xe, khu vực trạm dừng chân, bến
bãi tập kết, vận chuyển hàng hóa.
- Xây dựng kế hoạch đảm bảo
phương tiện sẵn sàng đón công dân của tỉnh đang sinh sống tại các tỉnh, thành
phố khác có nguyện vọng về quê.
5. Sở Tài
chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí, cân đối, phân bổ ngân sách trong phòng chống dịch COVID-19. Hướng dẫn các
địa phương, đơn vị đẩy nhanh giải ngân kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động phòng,
chống dịch theo quy định.
6. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các
ngành, các cấp thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của
Chính phủ.
Phối hợp với các cơ quan liên
quan tham mưu UBND tỉnh quyết định hỗ trợ cho người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch
COVID-19. Đảm bảo công tác hỗ trợ cho người dân bị ảnh hưởng do dịch bệnh
COVID-19 được thực hiện theo đúng đối tượng.
Tổ chức thực hiện tốt các chính
sách trợ cấp thường xuyên, đột xuất cho người có công với cách mạng, đối tượng
bảo trợ xã hội.
7. Sở Công
Thương
Phối hợp Ban Quản lý khu công
nghiệp tỉnh, các sở ngành và địa phương tiếp tục chủ động nắm tình hình, kịp thời
tham mưu, đề xuất, thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ, tạo điều
kiện để doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, sản xuất theo quan điểm “xây dựng
kế hoạch tổ chức sản xuất an toàn, có tổ chức, an toàn để sản xuất, sản xuất phải
an toàn”.
Thường xuyên kiểm tra, kiểm
soát, giám sát chặt chẽ, đôn đốc, nhắc nhở việc chấp hành các quy định, giải
pháp, biện pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trong sản xuất, thực hiện đúng
kế hoạch sản xuất an toàn đã được chấp thuận; xử phạt nghiêm, yêu cầu tạm dừng
ngay hoạt động đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh vi phạm,
không tuân thủ đúng quy định, kế hoạch tổ chức sản xuất đã được chấp thuận; thường
xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi tăng giá hàng hóa
bất hợp lý.
8. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19, thúc đẩy sản xuất,
kinh doanh, đảm bảo phòng, chống dịch trong tình hình mới.
9. Sở Giáo
dục và Đào tạo
- Hướng dẫn phòng, chống
COVID-19 trong hoạt động giáo dục, đào tạo; tiếp tục thực hiện các giải pháp đảm
bảo thực hiện năm học 2021-2022 an toàn, hiệu quả, phù hợp tình hình dịch bệnh.
- Chủ động phối hợp các địa
phương, đơn vị trong việc huy động các cơ sở để làm khu cách ly tập trung, thực
hiện tiếp nhận lại các cơ sở trường học đã được sử dụng làm khu cách ly tập
trung; Lưu ý phải thực hiện chặt chẽ việc tiêu độc, khử khuẩn, vệ sinh,… bảo đảm
an toàn cho học sinh và giáo viên.
- Phối hợp ngành Y tế xây dựng
lộ trình tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em đủ điều kiện tiêm trên địa bàn
tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền để người dân, phụ huynh, học sinh nắm rõ, hiểu chắc, không hoang
mang trước tình hình dịch bệnh COVID-19 và phối hợp thực hiện tốt theo kế hoạch
tổ chức dạy và học của tỉnh.
10. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp Sở Y tế cập
nhật cấp độ dịch, vùng cách ly y tế (phong tỏa) trên cổng thông tin điện tử của
UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị
liên quan chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở chủ động, kịp
thời cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức về phòng, chống dịch COVID-19
- Tăng cường công tác truyền
thông nâng cao nhận thức cho người dân, cung cấp thông tin trung thực về tình
hình dịch bệnh của tỉnh; hướng dẫn các biện pháp thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát hiệu quả dịch bệnh và nâng cao nhận thức của người dân trong tình
hình mới.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng, chống dịch;
đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, dữ liệu quá nhân công dân.
- Phối hợp Công an tỉnh thường
xuyên rà soát trên không gian mạng, phát hiện xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng
đưa thông tin sai sự thật ảnh hưởng công tác phòng chống dịch.
11. Ban Quản
lý khu công nghiệp
Chỉ đạo các cơ quan, doanh nghiệp,
xí nghiệp trong các khu công nghiệp, phối hợp UBND các huyện, thành phố chỉ đạo
các doanh nghiệp tại địa phương tiếp tục thực hiện đánh giá nguy cơ theo hướng
dẫn của Bộ Y tế tại Quyết định số 2194/QĐ-BYT. Đảm bảo hoạt động sản xuất của
các doanh nghiệp, xí nghiệp trong tình hình mới.
Phối hợp tăng cường kiểm tra,
hướng dẫn, xử lý các trường hợp vi phạm quy định phòng, chống dịch trong hoạt động
sản xuất trong các khu, cụm công nghiệp.
12. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng, tổ chức thực hiện kế
hoạch thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 với lộ
trình cụ thể, khả thi, bảo đảm kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19. Tổ chức thực
hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp với diễn biến dịch bệnh tại
địa phương.
Quyết định các biện pháp y tế
trên địa bàn quản lý theo từng cấp độ dịch phù hợp tình hình thực tế của địa
phương, đánh giá nguy cơ và hướng dẫn của UBND tỉnh, Sở Y tế.
- Cập nhật các thông tin, dữ liệu
phục vụ việc xác định cấp độ dịch theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Căn cứ tình hình
dịch trên địa bàn thực hiện công bố mức độ dịch và các biện pháp áp dụng tương ứng
và công khai thông tin trên trang thông tin điện tử của địa phương. Báo cáo
tiêu chí phân loại, điều chỉnh cấp độ dịch của địa phương về UBND tỉnh.
- Thực hiện các hướng dẫn của Bộ
Y tế, UBND tỉnh, Sở Y tế đối với việc xét nghiệm, cách ly, theo dõi y tế người
đến từ vùng dịch, từ các địa phương khác; người nhập cảnh (bao gồm trẻ em chưa
tiêm hoặc tiêm chưa đủ liều vắc xin); người hoàn thành cách ly tập trung được
di chuyển thuận lợi về nơi cư trú/lưu trú, làm việc để phục vụ khôi phục và
phát triển sản xuất.
- Tăng cường công tác đôn đốc,
kiểm tra đến cấp cơ sở, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sẵn sàng đáp ứng
nhanh khi tình hình dịch bệnh thay đổi.
- Theo dõi, quản lý và thực hiện
tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19 đối với công nhân của công
ty, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tạm dừng hoạt động khi trở về địa
phương theo đúng quy định.
- Điều động, huy động cán bộ
các phòng, ban, đoàn thể tham gia kiểm soát chặt tại các khu phong tỏa, không để
dịch bệnh trong khu vực phong tỏa lây ra cộng đồng.
- Phối hợp ngành y tế và các
ngành có liên quan thực hiện tốt công tác cách ly phòng, chống dịch; tiếp nhận
người của địa phương ở ngoài tỉnh về khi hết thời hạn cách ly tập trung trên địa
bàn tỉnh để tiếp tục theo dõi sức khỏe tại nhà. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã
tăng cường quản lý, giám sát các trường hợp cách ly tại nơi cư trú. Chấn chỉnh,
phát huy hiệu quả hoạt động của các Tổ COVID cộng đồng trên địa bàn.
- Chỉ đạo Ban Chỉ đạo cấp xã quản
lý chặt chẽ hộ nhân khẩu, tình hình di biến động của người dân trên địa bàn, tiếp
nhận thông tin khai báo y tế, giao nhiệm vụ Tổ COVID cộng đồng thực hiện quản
lý, giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng chống dịch COVID-19 của người
dân trên địa bàn. Tăng cường quản lý người và phương tiện vận tải ngoài tỉnh đến
địa bàn; tổng rà soát, lập danh sách, quản lý tất cả phương tiện, người làm nghề
lái xe, phụ xe vận tải trên địa bàn quản lý, có kế hoạch bố trí nơi cách ly ăn,
nghỉ ở khu vực riêng cho người điều khiển và người cùng đi trên phương tiện
trong thời gian chờ bốc dỡ hàng hóa hoặc chờ đi chuyến kế tiếp.
- Chủ động sử dụng vật lực, tài
lực tại chỗ để trang bị cho lực lượng tham gia phòng, chống dịch thuộc thẩm quyền,
đảm bảo an toàn cho lực lượng, thực hiện đầy đủ các chính sách đặc thù để hỗ trợ
kịp thời cho lực lượng tham gia phòng, chống dịch.
- Phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh
thực hiện tốt công tác an sinh xã hội cho người dân trên địa bàn.
13. Các sở,
ban, ngành khác
Theo chức năng, nhiệm vụ của
ngành triển khai thực hiện nghiêm các văn bản chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh
theo tình hình diễn biến của dịch bệnh.
14. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh: Tiếp tục phối hợp thực hiện
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận chức cho người dân; vận động người dân
trung thực, kịp thời khai báo y tế đối với những người từ vùng có dịch trở về địa
phương; nắm bắt chặt chẽ tình hình ở cơ sở, kiên quyết xử lý những trường hợp
vi phạm trong phòng, chống dịch Covid-19.
Trên đây là Kế hoạch thích ứng
an toàn, đáp ứng với dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Nam Định. Căn cứ Kế hoạch này,
các sở, ban, ngành, tỉnh và UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện. Tùy theo tình hình diễn biến của dịch COVID-19, UBND tỉnh
xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp thực tế./.
Nơi nhận:
- BCĐ Quốc gia về COVID-19; (Để báo
cáo)
- Bộ Y tế; (Để báo cáo)
- Đ/c Bí thư Tỉnh ủy; (Để báo cáo)
- Đ/c PBTTT Tỉnh ủy; (Để báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch, các đ/c PCT UBND tỉnh;
- Các Ban XD Đảng, Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy;
- Thành viên BCĐ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Thành ủy, các Huyện Ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Nam Định;
- CPVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, VP UBND tỉnh;
- Lưu: VP1, VP2, VP5, VP7.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Lê Đoài
|