ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 119/KH-UBND
|
Hà Nam, ngày 15 tháng 01 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO NĂM 2018
Căn cứ Nghị quyết
80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020; Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/09/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; Chỉ thị số
01/CT-TTg ngày 6/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững (gọi tắt là Chương
trình) giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình năm 2018 với những nội dung chủ yếu sau:
I. KHÁI QUÁT VỀ THỰC
TRẠNG HỘ NGHÈO
Theo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo cuối năm 2017, toàn tỉnh có 8.929 hộ nghèo, chiếm
3,28% tổng số hộ toàn tỉnh; 12.603 hộ cận nghèo, chiếm 4,63% tổng số hộ toàn tỉnh.
Các nguyên nhân nghèo chủ yếu là do ốm đau bệnh nặng; không có sức lao động;
thiếu vốn sản xuất; thiếu phương tiện sản xuất.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
Cải thiện đời sống, tăng thu nhập của
người dân, đặc biệt là ở các địa bàn khó khăn, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ
nghèo tiếp cận một cách tốt nhất các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, điều kiện sống, thông tin, bảo hiểm và
trợ giúp xã hội); hạn chế tái nghèo, giảm khoảng cách tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận
nghèo giữa các nhóm dân cư.
Phấn đấu trong
năm 2018 tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm 0,15% (từ 3,28% cuối năm 2017 xuống còn
3,13% cuối năm 2018).
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các
chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống, giúp người nghèo tiếp cận
ngày càng thuận lợi hơn với các dịch vụ xã hội, trước hết là về y tế, giáo dục,
nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh... để giảm tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo do thiếu
hụt các chiều tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.
- Giải quyết thủ tục cho vay đối với
trên 810 lượt hộ nghèo có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi.
- Đảm bảo 100% các đối tượng hộ
nghèo, cận nghèo và bảo trợ xã hội, đối tượng thuộc hộ cận nghèo đã thoát nghèo
chưa quá 5 năm được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí (theo Quyết định số
705/QĐ-TTg ngày 08/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ).
- Thực hiện miễn giảm học phí, các
khoản đóng góp khác cho 100% học sinh nghèo theo quy định.
- Đảm bảo 90% hộ nghèo, người nghèo
có nhu cầu được trợ giúp pháp lý miễn phí, tạo điều kiện cho người nghèo hiểu
biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận các chính sách trợ giúp của
Nhà nước để vươn lên thoát nghèo.
- Hỗ trợ các hộ nghèo, cận nghèo xây
dựng nhà ở, hố xí hợp vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh và tăng số
hộ được sử dụng nước sạch để giảm chiều thiếu hụt về nước sạch và
vệ sinh.
- 100% cán bộ, công chức ngành Lao động
- Thương binh và Xã hội, cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã, trưởng thôn, tổ
trưởng tổ dân phố được
tập huấn về: Kiến thức, kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện chương trình, giảm
nghèo; lập kế hoạch có sự tham gia của người dân để giúp phát triển cộng đồng,
xác định lập danh sách hộ nghèo....
- Thực hiện đầy đủ các chính sách bảo
trợ xã hội, các trợ giúp theo quy định đối với hộ nghèo.
- Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức
huy động nguồn lực cho mục tiêu giảm nghèo như: Vận động ủng hộ Quỹ vì người
nghèo; tổ chức Chương trình “Tết vì người nghèo”
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Các cấp
ủy, chính quyền tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện lồng ghép các chính
sách, chương trình dự án để thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
2. Đẩy mạnh
tuyên truyền mục tiêu giảm nghèo sâu rộng đến các cấp, các ngành, các tầng lớp
dân cư và người nghèo nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo,
khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo, vận động nhân dân cùng góp sức
thực hiện công tác giảm nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và
nguồn lực hỗ trợ của nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo, vươn lên khá giả.
3. Tổ chức
thực hiện tốt, có hiệu quả các dự án trong khuôn khổ chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững đã được Ngân sách trung ương bố trí vốn, bao gồm: Dự án
nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát đánh giá chương trình...
4. Mở rộng
và tạo điều kiện để tăng cường sự tham gia của người dân về các hoạt động của
chương trình giảm nghèo từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến việc lập kế hoạch,
triển khai, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện bảo đảm tính công khai, minh
bạch và tính trách nhiệm trong suốt quá trình thực hiện chương trình. Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chương trình giảm nghèo ở các cấp, phát
huy quyền giám sát của người dân đối với thực hiện các chính sách giảm nghèo đối
với hộ nghèo, người nghèo được thụ hưởng.
5. Thực
hiện có hiệu quả các chính sách giảm nghèo chung, bao gồm:
a) Hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo
việc làm cho người nghèo
- Tạo điều kiện thuận lợi cho người
nghèo tiếp cận các nguồn vốn, gắn với việc hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông,
khuyến công và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất; thực hiện
có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, nhất là hộ có người khuyết tật, chủ hộ là phụ nữ; xây dựng và nhân
rộng các mô hình sinh kế giảm nghèo bền vững. Hỗ trợ kết nối người nghèo với thị
trường thông qua phát triển các đơn vị cung cấp dịch vụ sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm đối với hộ nghèo.
- Thực hiện tốt chính sách đào tạo
nghề, tư vấn giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn, nhất là lao động
nghèo; ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở trường học, lớp học, thiết bị, đào tạo
giáo viên dạy nghề; gắn dạy nghề với tạo việc làm đối với lao động nghèo. Các địa
phương, đoàn thể vận động doanh nghiệp bảo trợ, nhận người nghèo vào làm việc để
có thu nhập ổn định. Tạo điều kiện hỗ trợ xuất khẩu lao động đối với lao động
nghèo có nhu cầu.
b) Hỗ trợ giáo dục và đào tạo: Thực hiện có hiệu quả chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập đối với học sinh nghèo ở các cấp, bậc học theo quy định hiện hành; tiếp tục
thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên và các chính
sách khác. Khuyến khích xây dựng và mở rộng “Quỹ khuyến học”.
c) Hỗ trợ y tế: Thực hiện có hiệu quả chính sách bảo hiểm y tế cho người nghèo; người
cận nghèo mới thoát nghèo (Theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 08/5/2013 của Thủ
tướng Chính phủ). Hỗ trợ kinh phí mua Bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ cận
nghèo ngoài nguồn trung ương hỗ trợ.
d) Hỗ trợ nhà ở
- Thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối
với hộ nghèo theo Quyết định số: 1498/QĐ-UBND ngày 27/11/2015 của UBND tỉnh về
việc phê duyệt Đề án thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo
chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
- Tiếp tục vận động nguồn lực xóa nhà
tạm cho hộ nghèo ở khu vực nông thôn để cải thiện nhà ở, ưu tiên hộ nghèo có
người cao tuổi, người khuyết tật.
e) Trợ giúp pháp lý: Thực hiện có hiệu
quả chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo. Tạo điều kiện cho người
nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận các chính sách trợ
giúp của Nhà nước, vươn lên thoát nghèo.
6. Trợ cấp
xã hội khác
- Trợ cấp thường xuyên cho đối tượng
bảo trợ xã hội thuộc hộ nghèo như người già cô đơn, trẻ mồ côi, người khuyết tật,
người đơn thân nuôi con nhỏ... theo quy định của Chính phủ. Trợ cấp, trợ giúp đột
xuất cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, bệnh hiểm
nghèo...
- Hỗ trợ tiền điện
cho các hộ nghèo theo quy định.
7. Nâng
cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo
Tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức
nâng cao năng lực cho 2.500 lượt cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, tập
trung vào đối tượng là trưởng thôn, tổ trưởng dân phố.
8. Tăng
cường kiểm tra, giám sát, đánh giá đánh giá kết quả thực hiện công tác giảm
nghèo ở cơ sở.
9. Tăng
cường lồng ghép Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020 và Chương trình giảm nghèo, đảm bảo các hộ nông dân nghèo đều được
hỗ trợ, tạo điều kiện trong các hoạt động của Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Nguồn Ngân sách Trung ương, một phần
được cân đối từ ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực theo dõi, tổng
hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
- Tuyên truyền, cung cấp nội dung
tuyên truyền cho các cơ quan thông tấn báo chí truyền thông tuyên truyền chính
sách pháp luật của Nhà nước, của tỉnh về công tác giảm nghèo, mục tiêu, chương
trình giảm nghèo.
- Phối hợp với các ngành liên quan thực
hiện các chính sách trợ giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo như: Bảo hiểm y tế, giáo dục,
tín dụng, nhà ở, dạy nghề tạo việc làm...
- Tập huấn, hướng dẫn chuyên môn cho
cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp; giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện kế hoạch; tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn, thực hiện chính sách dạy
nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động cho người nghèo, tăng cường hoạt động của
Trung tâm giới thiệu việc làm đến vùng nông thôn thông qua hoạt động của sàn
giao dịch việc làm.
- Hướng dẫn rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2018 theo đúng quy trình quy định; tổng hợp số hộ nghèo, hộ cận nghèo
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính
Phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí (nguồn Trung ương hỗ trợ theo Chương trình mục tiêu, cân đối và
bố trí nguồn từ ngân sách địa phương) đảm bảo các hoạt động của Chương trình giảm
nghèo; phối hợp với các sở, ngành liên quan theo dõi, kiểm tra, giám sát thực
hiện chương trình; hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí theo quy định.
3. và Sở Nông nghiệp Phát triển
nông thôn
Thực hiện Chương trình khuyến nông -
lâm - ngư, hỗ trợ xây dựng các mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, mô hình sản
xuất chuyên canh tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa để người nghèo dễ tiếp
cận và tham gia; hỗ trợ các hộ nghèo, cận nghèo và gia đình chính sách xây dựng
chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh; hướng dẫn, chỉ đạo, ưu
tiên nguồn lực từ Chương trình xây dựng nông thôn mới đầu tư cho các xã có tỷ lệ
hộ nghèo cao.
4. Sở Y tế: Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chính sách hỗ trợ người
nghèo, người cận nghèo, người bị bệnh hiểm nghèo trong
khám, chữa bệnh; quản lý và sử dụng hiệu quả Quỹ khám chữa bệnh cho người
nghèo.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương liên quan thực hiện
chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên nghèo theo quy định; đẩy mạnh xã hội hóa
giáo dục; phối hợp Hội Khuyến học tỉnh vận động, khuyến khích xây dựng “Quỹ
khuyến học”.
6. Sử Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan thực hiện
chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo.
7. Sở
Công Thương: Tham mưu, đề xuất triển khai các đề án
khuyến công, phát triển cơ sở công nghiệp nông thôn; phối hợp Hiệp hội doanh
nghiệp tỉnh vận động các doanh nghiệp ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo” và hỗ trợ trực
tiếp cho các hộ nghèo.
8. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương thực
hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo Kế hoạch, Đề án của tỉnh.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực hiện chính sách đưa
văn hóa về cơ sở, ưu tiên hỗ trợ người nghèo tiếp cận văn hóa, thông tin.
10. Các cơ quan thông tấn báo chí
truyền thông (Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Nam...): Thông tin tuyên truyền chính sách pháp luật của Nhà nước, của tỉnh, về
mục tiêu, tầm quan trọng và các nội dung liên quan đến công tác giảm nghèo;
tuyên truyền các mô hình, các cách làm hay, sáng tạo, có hiệu quả về giảm
nghèo, các gương điển hình vươn lên thoát nghèo...
11. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
các đơn vị liên quan tuyên truyền chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế; thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo, cận
nghèo và bảo trợ xã hội, đối tượng thuộc hộ cận nghèo đã thoát nghèo chưa quá 5
năm, bệnh nhân phong chưa có thẻ BHYT kịp thời,
chính xác, đúng quy định.
12. Ngân hàng Chính sách xã hội: Chủ trì và phối hợp các sở, ban, ngành liên quan thực hiện chính sách
tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng ưu đãi khác
theo quy định.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh,
Hội Cựu chiến binh tỉnh và Đoàn TNCS HCM tỉnh: Chủ động
phối hợp với các sở, ngành liên quan tuyên truyền vận động, hướng dẫn cách làm
hay, hiệu quả cho các hội viên, đoàn viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; tích cực,
chủ động khai thác các nguồn vốn cho hộ nghèo, cận nghèo vay phát triển sản xuất
kinh doanh, dịch vụ; vận động các tổ chức, cơ quan đơn vị, các hộ khá...nhận
giúp đỡ các hộ nghèo; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao chất lượng cuộc
vận động “Ngày vì người nghèo”; tăng cường các biện pháp vận động xây dựng và
phát huy hiệu quả nguồn “Quỹ vì người nghèo” các cấp.
14. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện mục
tiêu giảm nghèo; bố trí ngân sách và huy động các nguồn lực để thực hiện kế hoạch
giảm nghèo tại địa phương; tập trung hỗ trợ các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, các hộ
nghèo thuộc diện chính sách người có công, bảo trợ xã hội; bố trí đủ và ổn định
cán bộ làm công tác giảm nghèo xã, phường, thị trấn.
- Chỉ đạo triển khai thực hiện các chỉ
tiêu, chính sách, giải pháp giảm nghèo; tăng cường công tác kiểm tra giám sát
đánh giá công tác giảm nghèo trên địa bàn.
- Huy động, vận động ủng hộ Quỹ vì
người nghèo; phân công giúp đỡ hộ nghèo (có địa chỉ) thoát nghèo bền vững; xây
dựng các mô hình, tổ nhóm làm kinh tế giỏi, thu hút lao động
vào làm việc; vận động các doanh nghiệp đóng trên địa bàn ưu tiên tiếp nhận con
em hộ nghèo vào làm việc.
- Tổ chức rà soát hộ nghèo, cận nghèo
đúng quy trình, quy định. Theo dõi, quản lý chặt số hộ nghèo, hộ cận nghèo trên
địa bàn.
Giám đốc các Sở, ngành, đoàn thể; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan phối hợp triển khai thực hiện, định kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
b/c);
- Bộ Lao động TBXH (để b/c);
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh (đ/c Cẩm);
- Thành viên BCĐ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐVP(2), KGVX;
- Lưu: VT, KGVX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Quang Cẩm
|