Kế hoạch 117/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Nam Định

Số hiệu 117/KH-UBND
Ngày ban hành 11/10/2021
Ngày có hiệu lực 11/10/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Nam Định
Người ký Trần Anh Dũng
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 117/KH-UBND

Nam Định, ngày 11 tháng 10 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH

Thực hiện Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 3458/QĐ-BNN-TCLN ngày 03/8/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành kế hoạch thực hiện Quyết định số 523/QĐ- TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả mục tiêu, định hướng, giải pháp đặt ra trong Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch thực hiện Chiến lược của Bộ Nông nghiệp và PTNT phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh Nam Định.

- Khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương để quản lý, bảo vệ chặt chẽ diện tích rừng hiện có; phát triển và sử dụng hợp lý tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp; từng bước nâng cao chất lượng rừng nhằm phát huy tốt chức năng bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó chủ động và hiệu quả với biến đổi khí hậu, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học; đồng thời đáp ứng tốt nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.

- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người dân đối với công tác trồng, chăm sóc, bảo vệ và phát triển bền vững rừng.

2. Yêu cầu

- Trên cơ sở nội dung của Kế hoạch, các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện có rừng xây dựng Kế hoạch hành động cụ thể và tổ chức triển khai có trọng tâm, hiệu quả; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ.

- Phấn đấu trồng mới khoảng 300 ha rừng đặc dụng, phòng hộ ven biển; đưa độ che phủ rừng của tỉnh đến năm 2030 đạt 2% và giữ ổn định đến năm 2050.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến triển khai thực hiện Chiến lược

Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các nội dung Chiến lược của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch hành động của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch của tỉnh đến cán bộ, công chức, viên chức, các cơ quan, đơn vị, địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan. Tuyên truyền thông qua nhiều hình thức như: Lồng ghép tuyên truyền qua các Hội nghị, hội thảo, tập huấn; trên hệ thống phát thanh, truyền hình; tờ rơi; tuyên truyền lưu động…

2. Hoàn thiện và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách về Lâm nghiệp

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách lâm nghiệp hiện hành; Luật Lâm nghiệp 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.

- Thống nhất trong xây dựng và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách trong lâm nghiệp như: Cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư, ưu đãi đầu tư bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; cơ chế, chính sách phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; chính sách khoán bảo vệ rừng; chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động và phát triển thị trường gỗ và lâm sản…

- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách khuyến khích phát triển các ngành nghề trong tỉnh, trong đó ưu tiên chính sách thu hút đầu tư, hỗ trợ các công trình hạ tầng phục vụ chế biến lâm sản; xây dựng thương hiệu và đầu tư sản xuất, kinh doanh các mặt hàng lâm sản chủ lực; vay vốn, xúc tiến thương mại, đào tạo nghề và các cơ chế phù hợp nhằm tạo điều kiện cho các cơ sở kinh doanh chế biến lâm sản dễ dàng tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng và có cơ hội quảng bá sản phẩm, tiếp thị xuất khẩu.

3. Xây dựng và triển khai có hiệu quả, chất lượng quy hoạch lâm nghiệp tỉnh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch phát triển lâm nghiệp hàng năm, 5 năm

3.1. Xây dựng và triển khai có hiệu quả quy hoạch lâm nghiệp lồng ghép trong quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, quản lý quy hoạch ngành theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, quản lý tốt tài nguyên đất đai và phát triển an toàn, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Định hướng quy hoạch bảo vệ ổn định diện tích rừng hiện có và phát triển rừng ở những nơi có điều kiện thích hợp, cụ thể như sau: Tổng diện tích rừng và đất quy hoạch cho lâm nghiệp 10.297,65 ha, trong đó:

+ Rừng và đất quy hoạch rừng đặc dụng: Đề xuất quy hoạch chuyển tiếp đối với 7.100 ha khu rừng đặc dụng vườn quốc gia Xuân Thủy để tích hợp vào quy hoạch lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2021 - 2030 đảm bảo mục tiêu bảo tồn và phát triển bền vững các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, giá trị cảnh quan thiên nhiên và các loài sinh vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm trong hệ thống rừng đặc dụng, trong đó diện tích có rừng 1.162,68 ha (tăng 100 ha, từ 1.062,68 ha lên 1.162,68 ha), diện tích đất chưa có rừng 5.937,32 ha (giảm 100 ha, từ 6.047,32 ha xuống 5.937,32 ha).

+ Rừng và đất quy hoạch rừng phòng hộ: 3.000 ha (giảm 604,54 ha, từ 3.604,54 ha xuống còn 3.000 ha), trong đó: Đối với rừng phòng hộ chắn sóng, chắn cát quy hoạch bổ sung thêm diện tích trồng mới, trồng bổ sung và diện tích rừng sản xuất hiện có nếu đủ tiêu chí rừng phòng hộ theo Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp (bao gồm cả diện tích rừng ngoài quy hoạch) để tăng cường khả năng phòng hộ và thích ứng với biến đổi khí hậu. Nâng diện tích có rừng lên khoảng 1.961,89 ha (tăng 200 ha, từ 1.761,89 ha lên 1.961,89 ha), diện tích đất chưa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp là 1.038,11 ha (giảm 804,54 ha, từ 1.842,65 ha xuống 1.038,11 ha).

+ Đối với diện tích rừng còn lại trên địa bàn (197,65 ha) đưa vào quy hoạch rừng sản xuất do không đạt tiêu chí đưa vào quy hoạch rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.

+ Đối với lĩnh vực lâm sản: Tập trung hỗ trợ đẩy mạnh phát triển ngành nghề chế biến lâm sản.

3.2. Xây dựng, triển khai các chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp

- Huy động mọi nguồn lực, lồng ghép các chương trình, dự án để đầu tư cho trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng.

[...]