Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 22/CT-TTg do tỉnh Quảng Ngãi ban hành

Số hiệu 115/KH-UBND
Ngày ban hành 05/09/2018
Ngày có hiệu lực 05/09/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Nguyễn Tăng Bính
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 115/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 05 tháng 09 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 22/CT-TTG NGÀY 07/8/2018 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ

Thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 07/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý, đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước; đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 6115/BNN-TCTL ngày 10/8/2018, UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 07/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh, với những nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Xác định cụ thể các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 07/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý, đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước, bảo đảm kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả.

b) Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ đúng thời hạn và đảm bảo chất lượng, hiệu quả.

2. Yêu cầu

a) Bám sát các nội dung nêu tại Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 07/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 6115/BNN-TCTL ngày 10/8/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

b) Xác định nội dung công việc phải gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của cơ quan quản lý nhà nước ở tỉnh và địa phương; đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các sở, ngành và các địa phương trong việc triển khai thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.

c) Thường xuyên, kịp thời kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn tháo gỡ, giải quyết những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.

II. NỘI DUNG

1. Tổ chức kiểm tra hiện trạng các đập, hồ thủy lợi trước mùa mưa lũ hàng năm; thường xuyên theo dõi, phối hợp với các địa phương kiểm tra các đập, hồ chứa thủy lợi có nguy cơ mất an toàn, chỉ đạo triển khai các biện pháp cấp bách để bảo đảm an toàn, đồng thời chủ động xây dựng phương án ứng phó trong mọi tình huống, đảm bảo an toàn cho đập và vùng hạ du.

2. Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý, khai thác đập, hồ chứa thủy lợi. Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi.

3. Củng cố, đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho lực lượng quản lý an toàn đập, hồ chứa nước đủ năng lực chuyên môn để quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi, đặc biệt là đối với các đập, hồ chứa thủy lợi vừa và nhỏ.

4. Rà soát, kiểm tra năng lực của chủ đầu tư, tổ chức tư vấn và nhà thầu thi công đập, hồ chứa thủy lợi theo quy định để nâng cao chất lượng công trình; tăng cường hiệu lực thực thi pháp luật, hiệu quả quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước ở tỉnh và địa phương đối với công tác quản lý đầu tư xây dựng đập, hồ chứa thủy lợi.

5. Rà soát, thực hiện việc kiểm định đối với đập, hồ chứa thủy lợi do UBND tỉnh quản lý.

6. Xây dựng Đề án Nâng cao năng lực quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định và báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ tướng Chính phủ.

7. Rà soát, lập danh mục các đập, hồ chứa thủy lợi hư hỏng, xuống cấp, có nguy cơ mất an toàn, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ tướng Chính phủ.

8. Củng cố, hoàn thiện bộ máy tổ chức, mô hình hoạt động đối với Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Quảng Ngãi; mô hình hoạt động của tổ chức thủy lợi cơ sở theo quy định tại Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.

9. Tổng hợp, bổ sung kinh phí đảm bảo an toàn đập, hồ chứa thủy lợi vào kế hoạch dự toán ngân sách 2019 và các năm tiếp theo.

10. Tổng hợp, điều chỉnh, đề xuất nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư trung hạn 2016-2020 để xử lý đập, hồ chứa thủy lợi xung yếu, cấp bách; bố trí kế hoạch đầu tư trung hạn 2021-2025 để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn đập, hồ chứa thủy lợi.

11. Định kỳ sơ kết kết quả thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 07/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý, đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước.

(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hàng năm; từ các dự án ODA và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cho công tác triển khai Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 07/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý, đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

[...]