ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 114/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
13 tháng 11 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1472/QĐ-TTG
NGÀY 28/9/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 121/2020/QH14 NGÀY 19/6/2020 CỦA QUỐC HỘI VỀ TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG
HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG XÂM HẠI
TRẺ EM
Thực hiện Quyết định
số 1472/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
triển khai, thực hiện Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của
Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính
sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em (Quyết định số 1472/QĐ-TTg), Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Xây dựng các nội
dung của Kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh làm cơ sở để
các sở, ban ngành, địa phương quán triệt triển khai thực hiện, tạo sự chuyển biến
rõ nét trong công tác phòng, chống xâm hại trẻ em.
2. Đảm bảo sự phối
hợp chặt chẽ, đồng bộ của các ngành, các cấp trong triển khai thực hiện Quyết định
số 1472/QĐ-TTg; phân công, xác định rõ nhiệm vụ của các ngành, các cấp, đề cao
trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai các
nhiệm vụ được giao.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Rà soát, kịp
thời sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chính
sách, văn bản quy phạm pháp luật, chỉ đạo điều hành, tổ chức triển khai thực hiện
các chương trình, đề án, kế hoạch về công tác bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại
trẻ em phù hợp với chính sách pháp luật hiện hành và đáp ứng yêu cầu thực tiễn
của tỉnh.
2. Nâng cao hiệu
quả công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ trẻ em, kiến
thức, kỹ năng phòng, chống xâm hại trẻ em.
3. Nâng cao hiệu
quả công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành về phòng, chống xâm hại trẻ em.
4. Đẩy mạnh thực
hiện các nhiệm vụ về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em.
5. Bảo đảm nguồn
lực phù hợp cho công tác bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị
- Rà soát, kịp thời
tham mưu cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành chính sách, văn bản quy
phạm pháp luật; chỉ đạo điều hành, tổ chức triển khai thực hiện các chương
trình, đề án, kế hoạch về công tác bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em
được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành giai đoạn 2021-2030 phù hợp với tình hình thực
tiễn của địa phương.
- Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức về bảo vệ trẻ em nói chung,
phòng, chống xâm hại trẻ em nói riêng tới các hộ gia đình, cơ sở cung cấp dịch
vụ bảo vệ trẻ em.
- Tổ chức thanh
tra, kiểm tra liên ngành và chuyên đề về phòng, chống xâm hại trẻ em; đề cao
trách nhiệm và xử lý nghiêm trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, cá
nhân, kể cả cha mẹ, người chăm sóc trẻ em khi có hành vi xâm hại trẻ em.
- Tổ chức công
tác phối hợp liên ngành trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến bảo
vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em; tăng cường các biện pháp bảo đảm an
ninh nơi công cộng, từng bước trang bị hệ thống kỹ thuật giám sát an ninh nhất
là tại khu vực trường học, cơ sở trợ giúp xã hội, khu vui chơi giải trí của trẻ
em.
- Đầu tư, phát
triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em; bảo đảm các trẻ em có nguy cơ bị xâm hại,
các trẻ em bị xâm hại được áp dụng biện pháp hỗ trợ, can thiệp; tiếp tục huy động
nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho công tác trẻ em.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp
tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch về công tác bảo
vệ trẻ em, phòng chống xâm hại trẻ em được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành giai
đoạn 2021 - 2030.
- Hằng năm tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh việc thực hiện quyền trẻ
em, giải quyết các vấn đề về trẻ em của tỉnh, trong đó có nội dung thực hiện
phòng, chống xâm hại trẻ em.
- Tham mưu triển
khai Bộ chỉ tiêu thống kê về tình hình trẻ em và tình hình xâm hại trẻ em,
trong đó có các chỉ tiêu thống kê về tình hình xử lý vi phạm hành chính đối với
các hành vi xâm hại trẻ em sau khi Bộ chỉ tiêu được ban hành.
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh triển khai các nhiệm vụ về bảo vệ
trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em, hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; thường
xuyên tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức, kỹ năng về bảo vệ
trẻ em nói chung, phòng, chống xâm hại trẻ em nói riêng; trong đó chú trọng
giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản, hướng dẫn trẻ em nhận biết các nguy cơ
xâm hại, kỹ năng phòng tránh, bảo vệ bản thân trên các kênh truyền thông đại
chúng, truyền thông xã hội phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng vùng, miền,
quan tâm đối với vùng dân tộc thiểu số.
- Tổ chức thanh
tra, kiểm tra liên ngành và chuyên đề về phòng, chống xâm hại trẻ em.
- Tham mưu, đề xuất
xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cung cấp
dịch vụ bảo vệ trẻ em để xảy ra vụ việc xâm hại trẻ em hoặc vi phạm pháp luật về
bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em mà không có các biện pháp chỉ đạo, xử
lý hiệu quả.
- Tăng cường bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, người làm công tác bảo vệ trẻ em.
- Nghiên cứu, đề
xuất Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí phù hợp cho công
tác bảo vệ trẻ em nói chung, phòng chống xâm hại trẻ em nói riêng; huy động các
nguồn lực của các tổ chức, cá nhân tham gia vào các hoạt động trợ giúp, chăm
sóc, bảo vệ trẻ em.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tăng cường
tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiến thức, kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ
cho học sinh, chú trọng nhóm học sinh có hoàn cảnh đặc biệt, học sinh trường nội
trú, bán trú, nhóm trẻ em có nguy cơ bị xâm hại; trang bị kỹ năng xử lý tình huống
cho giáo viên trong phòng, chống xâm hại trẻ em; cung cấp thông tin, kỹ năng
phòng, chống xâm hại trẻ em cho các bậc cha mẹ học sinh.
- Phối hợp với
các sở, ban ngành, cơ quan có liên quan xây dựng, hoàn thiện tài liệu, bài giảng
hướng dẫn học sinh về kiến thức, kỹ năng sử dụng mạng intenet an toàn, hiệu quả,
lồng ghép nội dung này trong chương trình giáo dục tin học.
- Tổ chức thanh
tra, kiểm tra chuyên đề việc thực hiện trách nhiệm bảo vệ trẻ em, phòng, chống
bạo lực, xâm hại trẻ em trong các cơ sở giáo dục.
- Chỉ đạo, xử lý
nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục để xảy ra vụ việc xâm hại
trẻ em hoặc vi phạm pháp luật về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em
trong các cơ sở giáo dục mà không có các biện pháp chỉ đạo, xử lý hiệu quả.
- Triển khai
phương pháp giáo dục tích cực, tăng cường công tác tư vấn học đường và công tác
xã hội trường học.
4. Sở Văn hóa và Thể thao
- Chỉ đạo, hướng
dẫn thực hiện công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, giáo dục đạo đức,
lối sống trong gia đình, cung cấp kiến thức, kỹ năng chăm sóc trẻ em, phòng ngừa
bạo lực, xâm hại trẻ em nhằm từng bước xóa bỏ tình trạng bạo lực gia đình, tảo
hôn, bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em và những hủ tục lạc hậu đối với trẻ em.
- Tổ chức thanh
tra, kiểm tra các hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao dành cho trẻ
em hoặc liên quan đến trẻ em.
- Tăng cường công
tác tuyên truyền, vận động nhằm giảm thiểu và từng bước xóa bỏ tình trạng tảo
hôn; chủ trì, hướng dẫn các địa phương trong tỉnh theo dõi, thống kê tình trạng
tảo hôn trên địa bàn tỉnh.
- Ưu tiên xây dựng
các thiết chế văn hóa, thể thao dành cho trẻ em, nhất là ở những xã có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức các hoạt động
văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí phù hợp với lứa tuổi
và sự phát triển về thể lực, trí tuệ, tinh thần của trẻ em; quan tâm và đảm bảo
thực hiện tốt các hoạt động hướng đến trẻ em nghèo, trẻ em khuyết tật và trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt.
5. Sở Y tế
- Chỉ đạo, hướng
dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh
cho trẻ em là nạn nhân của các vụ xâm hại.
- Chỉ đạo tổ chức
giám định pháp y, ưu tiên giám định đối với trẻ em là nạn nhân của các vụ xâm hại.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Hướng dẫn, chỉ
đạo cơ quan truyền thông, báo chí dành các chuyên trang, chuyên mục với thời lượng
và khung giờ phù hợp với trẻ em; đăng, phát tin, bài hướng dẫn kiến thức, kỹ
năng phòng, chống xâm hại trẻ em; đổi mới nội dung, biện pháp tuyên truyền; đặc
biệt tăng thời lượng thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức, kỹ
năng về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
- Chỉ đạo hệ thống
thông tin cơ sở (Đài truyền thanh huyện, thành phố và Đài truyền thanh xã, phường,
thị trấn) thông tin, tuyên truyền về công tác bảo vệ trẻ em và phòng, chống xâm
hại trẻ em ở địa bàn cơ sở.
- Thanh tra, kiểm
tra chuyên đề và chỉ đạo xử lý nghiêm cơ quan báo chí, xuất bản, tổ chức, cá
nhân hoạt động trên môi trường mạng có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ hình
ảnh, thông tin đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em.
7. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn, chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em bảm đảm thiết thực,
phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng vùng, miền, chú trọng nâng cao nhận thức
và hiểu biết pháp luật của trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đẩy mạnh công
tác truyền thông về trợ giúp pháp lý cho trẻ em bảo đảm thiết thực, hiệu quả.
- Thanh tra, kiểm
tra chuyên đề và có biện pháp chấm dứt tình trạng nuôi con nuôi trái pháp luật;
tăng cường kiểm tra công tác trợ giúp pháp lý cho trẻ em, tập trung vào các vụ
việc trợ giúp pháp lý cho trẻ em bị xâm hại.
- Hướng dẫn, chỉ
đạo đẩy mạnh công tác trợ giúp pháp lý trong quá trình giải quyết các vụ việc
xâm hại trẻ em; nâng cao năng lực, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ thực hiện trợ
giúp pháp lý trong việc thực hiện trợ giúp pháp lý cho trẻ em bị xâm hại.
8. Sở Du lịch
- Tăng cường công
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức về bảo vệ trẻ em và phòng, chống
xâm hại trẻ em trong lĩnh vực ngành quản lý.
- Quản lý hoạt động
du lịch nhằm phòng ngừa nguy cơ xâm hại trẻ em qua hoạt động du lịch.
- Tổ chức thanh
tra, kiểm tra chuyên đề và chỉ đạo, xử lý nghiêm cơ quan, tổ chức, cá nhân có
hành vi xâm hại trẻ em trong hoạt động du lịch.
9. Công an tỉnh
- Tiếp tục triển
khai các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, xây dựng các mô hình phòng ngừa tội
phạm, vi phạm pháp luật về xâm hại trẻ em. Có biện pháp quản lý chặt chẽ, giáo
dục đối tượng có tiền án, tiền sự về xâm hại trẻ em, người chưa thành niên vi
phạm pháp luật, đồng thời triển khai công tác phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý tội
phạm xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
- Tổ chức tiếp nhận,
giải quyết kịp thời, đúng quy định pháp luật các tin báo, tố giác tội phạm và
kiến nghị khởi tố liên quan đến xâm hại trẻ em. Triển khai thực hiện các quy định
về điều tra thân thiện, mô hình “Phòng điều tra thân thiện” trong các vụ án xâm
hại trẻ em theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Công an. Tăng cường bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng điều tra, giải quyết các vụ án xâm hại trẻ em cho đội ngũ điều tra
viên, cán bộ điều tra các đơn vị.
- Tăng cường bảo
vệ an toàn cho trẻ em là nạn nhân bị xâm hại; kịp thời đưa nạn nhân đi giám định
hoặc phối hợp với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ
trẻ em tiến hành các biện pháp thu thập chứng cứ, dấu vết phục vụ giám định để
làm căn cứ điều tra, xử lý đối tượng xâm hại trẻ em.
- Chỉ đạo cơ quan
điều tra hai cấp triển khai các nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm các chỉ tiêu về
phòng, chống xâm hại trẻ em được giao tại điểm q mục 2 Điều 2 Nghị quyết số
121/2020/QH14.
- Phối hợp với Sở
Du lịch và các cơ quan liên quan có biện pháp giám sát chặt chẽ các đối tượng
là khách du lịch, nhất là khách du lịch nước ngoài có án tích về xâm hại trẻ
em, không để đối tượng hoạt động phạm tội trên địa bàn.
10. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình
- Xây dựng các
chuyên trang, chuyên mục với thời lượng và khung giờ phù hợp với trẻ em để
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ trẻ em; đăng, phát tin, bài
về công tác bảo vệ trẻ em; hướng dẫn kiến thức, kỹ năng phòng, chống xâm hại trẻ
em; phòng, chống tai nạn thương tích và phòng, chống đuối nước trẻ em...
- Hướng dẫn Đài
truyền thanh huyện, thành phố và Đài truyền thanh xã, phường, thị trấn thông
tin, tuyên truyền về công tác bảo vệ trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em ở địa
bàn cơ sở.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội thực hiện đầy
đủ trách nhiệm được giao trong Luật Trẻ em; Tỉnh đoàn tăng cường thực hiện nhiệm
vụ tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Rà soát, kịp thời
tham mưu cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành chính sách, văn bản quy
phạm pháp luật; chỉ đạo, điều hành, tổ chức triển khai thực hiện các chương
trình, đề án, kế hoạch về công tác bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em
được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành giai đoạn 2021-2030 phù hợp với tình hình thực
tiễn của địa phương.
- Hằng năm báo
cáo Hội đồng nhân dân huyện, thành phố và chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn báo
cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp việc thực hiện quyền trẻ em, giải quyết các vấn
đề về trẻ em ở địa phương, trong đó có nội dung thực hiện phòng, chống xâm hại
trẻ em theo quy định tại Khoản 3 Điều 90 Luật Trẻ em; chỉ đạo Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về tình hình và kết quả
phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định tại Khoản 5 Điều 35 Luật Phòng, chống
bạo lực gia đình.
- Chỉ đạo các cơ
quan thông tin, tuyên truyền tại địa phương tăng cường xây dựng tin, bài, phóng
sự và tiếp sóng của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh hướng dẫn các kiến thức,
kỹ năng bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em.
- Chỉ đạo việc tổ
chức thanh tra, kiểm tra liên ngành và chuyên đề về phòng, chống xâm hại trẻ
em; đề cao trách nhiệm và xử lý nghiêm trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan,
tổ chức, cá nhân kể cả cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em khi có hành vi xâm hại trẻ
em.
- Chỉ đạo công
tác phối hợp liên ngành trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến trẻ
em, phòng, chống xâm hại trẻ em; tăng cường các biện pháp bảo đảm an ninh nơi
công cộng, từng bước trang bị hệ thống kỹ thuật giám sát an ninh nhất là khu vực
trường học, cơ sở trợ giúp xã hội, khu vui chơi, giải trí của trẻ em.
- Thực hiện thống
kê, theo dõi và định kỳ có báo cáo gửi Sở Văn hóa và Thể thao về tình trạng tảo
hôn tại địa phương; phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan liên
quan triển khai các giải pháp nhằm giảm thiểu và từng bước xóa bỏ tình trạng tảo
hôn ở địa phương.
- Chỉ đạo công
tác thu thập thông tin, dữ liệu về trẻ em; bảo đảm phát hiện kịp thời các trẻ
em có nguy cơ bị xâm hại, các trẻ em bị xâm hại để áp dụng biện pháp hỗ trợ,
can thiệp; tăng cường huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân cho công tác
trẻ em.
- Ưu tiên bố trí
quỹ đất, đầu tư xây dựng điểm vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật,
thể thao cho trẻ em trên địa bàn.
- Tham mưu Hội đồng
nhân dân huyện, thành phố bố trí kinh phí phù hợp cho công tác bảo vệ trẻ em
nói chung, phòng, chống xâm hại trẻ em nói riêng; bố trí cán bộ, công chức hoặc
người làm việc không chuyên trách làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã để đảm bảo
thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định của Luật Trẻ em.
Trên đây là Kế hoạch
triển khai thực hiện Quyết định số 1472/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số
121/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường
hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại
trẻ em, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ
trong năm 2020 và các năm tiếp theo. Hằng năm tổng hợp báo cáo kết quả về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp). Giao Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP6,2,5,7.
TN_VP6_19.KH
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|