ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 112/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 30 tháng 4 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI DÂN GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH
COVID-19
Căn cứ Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của
Chính phủ về thực hiện các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch
Covid-19 (gọi tắt là Nghị quyết số 42/NQ-CP); Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày
24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ
trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 (gọi tắt là Quyết định số
15/2020/QĐ-TTg); UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện các biện pháp
hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Triển khai thực hiện kịp thời, đảm bảo đúng quy định
của pháp luật, giúp người dân giảm bớt một phần khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch
Covid-19;
- Xác định rõ trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, địa
phương có liên quan trong việc triển khai thực hiện đảm bảo kịp thời, công
khai, minh bạch, đúng đối tượng, không để lợi dụng, trục lợi chính sách.
2. Yêu cầu:
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và Chủ tịch
UBND thành phố Huế, các thị xã và các huyện chủ động bám sát các nội dung của
Nghị quyết số 42/NQ-CP, Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg và các văn bản hướng dẫn
liên quan của các bộ, ngành trung ương và tình hình thực tế của địa phương để tổ
chức triển khai thực hiện; lưu ý phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành,
các cấp, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Việc hỗ trợ bảo đảm đúng đối tượng, công khai,
minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách; các địa phương phải rà soát
kỹ để đảm bảo không bỏ sót đối tượng đủ điều kiện, không để xảy ra trùng lặp đối
tượng hưởng nhiều chính sách.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Công tác chỉ đạo, kiểm tra giám sát:
- Kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai thực
hiện các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 tại địa
phương.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, hướng dẫn và đánh giá
việc triển khai thực hiện các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch
Covid-19 tại địa phương.
2. Công tác truyền thông:
- Tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết
số 42/NQ-CP, Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg và Kế hoạch của UBND tỉnh.
- Làm tốt công tác hướng dẫn, tuyên truyền, vận động
cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân về các cơ chế, chính sách, giải pháp hỗ trợ
người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.
3. Nguyên tắc hỗ trợ: Đảm bảo theo đúng
nguyên tắc quy định tại Mục I, Nghị quyết số 42/NQ-CP, cụ thể:
a) Hỗ trợ đối tượng bị giảm sâu thu nhập, mất, thiếu
việc làm, gặp khó khăn, không đảm bảo mức sống tối thiểu, chịu ảnh hưởng của dịch
Covid-19; hỗ trợ thêm cho một số nhóm đối tượng đang hưởng chính sách ưu đãi, bảo
trợ xã hội trong thời gian có dịch.
b) Nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng xã hội cùng
chia sẻ trách nhiệm trong việc bảo đảm cuộc sống cho người lao động.
c) Việc hỗ trợ bảo đảm đúng đối tượng, công khai,
minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách. Đối tượng hỗ trợ thuộc diện
được hưởng từ 02 chính sách trở lên tại Nghị quyết này thì chỉ được hưởng một
chế độ hỗ trợ cao nhất; không hỗ trợ đối tượng tự nguyện không tham gia.
4. Đối tượng, mức hỗ trợ:
- Thực hiện theo đúng quy định Nghị quyết số
42/NQ-CP, Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg.
- Ngoài các đối tượng đã được Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ quy định, căn cứ tình hình thực tế nếu có các trường hợp khó khăn
nhưng không có trong danh mục qui định các đối tượng được hưởng thì các địa
phương chủ động phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính thống
nhất đề xuất UBND tỉnh xem xét.
5. Trình tự thủ tục, hồ sơ và thời gian hỗ trợ.
Thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định số
15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện
các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 và hướng dẫn
của các Bộ, ngành trung ương có liên quan.
6. Nguồn kinh phí
a) Nguồn kinh phí hỗ trợ người bán lẻ xổ số lưu động
được đảm bảo từ các nguồn tài chính hợp pháp của các công ty xổ số kiến thiết
theo khoản 3, Điều 7, Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg.
b) Nguồn vốn để Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện
cho người sử dụng lao động vay theo quy định tại Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg
là nguồn vay tái cấp vốn không có tài sản đảm bảo, lãi suất 0%/năm từ Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam theo khoản 1, Điều 16, Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg.
c) Nguồn kinh phí cho các đối tượng còn lại quy định
tại Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg do ngân sách trung ương, địa phương theo quy định
tại điểm 4, Mục I của Nghị quyết số 42/NQ-CP.
d) Từ nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức,
cá nhân trong nước, ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên
quan hướng dẫn các địa phương trong quá trình triển khai thực hiện; kịp thời đề
xuất, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo những vướng mắc, khó khăn phát sinh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
tổ chức thanh tra, kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện hỗ trợ cho các đối
tượng theo quy định tại Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg; xử lý hoặc báo cáo đề xuất
xử lý theo thẩm quyền quy định những vấn đề liên quan đến việc tổ chức triển
khai hỗ trợ cho các đối tượng.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và
chính quyền các cấp, các ngành kịp thời tổ chức triển khai, tuyên truyền sâu rộng
các chính sách được quy định đến toàn thể người dân, doanh nghiệp nhất là về đối
tượng, tiêu chuẩn, điều kiện và hồ sơ được hưởng chính sách của các nhóm.
- Thường xuyên kiểm tra, hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp
vụ cho các địa phương trong quá trình tổ chức thực hiện;
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
để giám sát quá trình thực hiện thực hiện hỗ trợ theo quy định.
- Tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện
theo định kỳ các ngày 01 và ngày 16 hàng tháng và tại các phiên họp thường kỳ của
UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính:
- Tổng hợp tổng nhu cầu kinh phí thực hiện trong
toàn tỉnh, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí đầy đủ theo hồ sơ duyệt hỗ trợ; đồng
thời giao dự toán cho các địa phương thực hiện chi trả kịp thời cho các đối tượng;
- Hướng dẫn các địa phương về thủ tục chi trả,
thanh, quyết toán; thủ tục thu hồi đối với những trường hợp cấp sai đối tượng,
cấp trùng và nộp trả kinh phí;
- Hướng dẫn Công ty Xổ số kiến thiết tỉnh hỗ trợ
cho người bán lẻ xổ số lưu động theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối
hợp các cơ quan thông tấn, báo chí, các sở, ngành, địa phương tổ chức phổ biến,
tuyên truyền rộng rãi các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch
Covid-19 do Chính Phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành và các chính sách hỗ trợ của
địa phương (nếu có).
4. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: Chủ
trì triển khai và hướng dẫn các doanh nghiệp, người sử dụng lao động việc thực
hiện chính sách vay vốn đ trả lương ngừng việc đối với người lao động.
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh, Cục Thuế tỉnh: Căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chỉ đạo Bảo hiểm xã hội, Chi cục thuế các huyện,
thị xã, thành phố đối chiếu, thẩm tra, xác nhận tính chính xác của hồ sơ theo
biểu mẫu kèm theo Quyết định 15/2020/QĐ-TTg, thực hiện quy trình thủ tục cho
các nhóm đối tượng liên quan, đảm bảo đúng quy định.
6. Kho bạc nhà nước tỉnh: Chỉ đạo Kho bạc
các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với cơ quan Tài chính, Lao động-Thương
binh và Xã hội cùng cấp và các xã, phường, thị trấn quản lý, thực hiện chi trả
kinh phí hỗ trợ đối tượng gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn.
7. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh: Chỉ đạo
Công đoàn cơ sở xác nhận danh sách lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
hoặc nghỉ việc không hưởng lương.
9. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ
chức thành viên: Chủ động phối hợp triển khai kế hoạch giám sát theo qui định
từ quá trình triển khai xác định đối tượng, lập danh sách đến việc chi trả và
thanh toán theo quy định.
10. UBND thành phố Huế, các thị xã và các huyện:
a) Chịu trách nhiệm toàn bộ việc tổ chức triển khai
thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng tại địa phương đảm bảo đúng trình tự, thủ tục,
đối tượng, mức hưởng, công khai, minh bạch, không để xảy ra việc lợi dụng, trục
lợi chính sách trên địa bàn; Thẩm định và chống trùng lặp các trường hợp đối tượng
hỗ trợ thuộc diện được hưởng từ 02 chính sách hỗ trợ trở lên, chỉ được hưởng một
chế độ hỗ trợ cao nhất.
b) Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch
của UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, địa phương đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền đến các tổ chức, cá nhân và toàn thể người dân trên địa bàn;
c) Xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện và phân
công, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành có liên quan, các xã, phường, thị trấn
nghiêm túc thực hiện đảm bảo đúng theo tinh thần chỉ đạo của Trung ương và của
tỉnh; bố trí cán bộ và nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ thuận lợi, khoa học.
Kiên quyết xử lý nghiêm những trường hợp sai phạm, lợi dụng chính sách trục lợi
cá nhân, tham ô, tham nhũng hoặc gây khó khăn cho các đối tượng;
d) Chỉ đạo các Phòng, ban chuyên môn và UBND các
xã, phường, thị trấn phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, xác định các
đối tượng đủ điều kiện được hỗ trợ chính sách theo quy định; thực hiện phê duyệt
hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh sách các đối tượng được hưởng chế độ
quy định tại Nghị quyết số 42/NQ-CP, Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg trên địa bàn.
e) Ngoài các đối tượng quy định tại Nghị quyết số
42/NQ-CP, Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg căn cứ tình hình thực tế tại các địa
phương, nếu có trường hợp khác gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 chủ động phối
hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính thống nhất đề xuất
UBND tỉnh xem xét.
g) Tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện
theo định kỳ các ngày 15, ngày 30 hàng tháng về Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Trung ương.
IV. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Căn cứ nội dung nêu tại Kế hoạch này, các
sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các địa phương chủ động triển khai thực hiện;
báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai trước ngày 20/5/2020 thông qua Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
2. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phối
hợp với Sở Tài chính, Ủy ban mặt Trận tổ quốc Việt Nam tỉnh chịu trách nhiệm
theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch của các ngành, các địa phương.
Định kỳ vào ngày 01 và ngày 16 hàng tháng tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, trung
ương theo qui định.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo về UBND tỉnh để
chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (báo cáo)
- Bộ Lao động-TB&XH; (báo cáo)
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh; (báo cáo)
- CT các PCT UBND tỉnh; (báo cáo)
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tại mục III;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế;
- CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, TH, XH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|