Kế hoạch 1103/KH-UBND năm 2024 về phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030

Số hiệu 1103/KH-UBND
Ngày ban hành 10/05/2024
Ngày có hiệu lực 10/05/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Nguyễn Thị Thanh Lịch
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1103/KH-UBND

Gia Lai, ngày 10 tháng 5 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững;

Căn cứ Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 380/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về Kế hoạch phát triển du lịch tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 657/KH-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2023-2025;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành “Kế hoạch Phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030”, nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH , YÊU CẦU

1. Mục đích

- Phát triển du lịch cộng đồng dựa trên cơ sở vận dụng, khai thác, phát huy tối đa và có hiệu quả về lợi thế từ nguồn tài nguyên thiên nhiên bản địa, nét văn hóa truyền thống, phong tục tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số tại Gia Lai, tiêu biểu là 02 dân tộc Bahnar và Jrai; kết hợp khai thác môi trường cảnh quan của khu vực nông thôn, tạo thành sản phẩm, dịch vụ du lịch phục vụ và thu hút du khách trong và ngoài nước đến Gia Lai ngày càng nhiều hơn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hỗ trợ sinh kế cho người dân ở khu vực nông thôn.

- Tăng cường thu hút các nguồn lực xã hội, nhất là từ khu vực tư nhân, sự tham gia tích cực từ cộng đồng dân cư cho đầu tư phát triển du lịch cộng đồng; hình thành các mô hình du lịch cộng đồng đảm bảo các điều kiện phục vụ khách du lịch; hình thành được chuỗi giá trị của một sản phẩm du lịch, kết nối hàng hóa vùng nông thôn, làng nghề truyền thống, dịch vụ, liên kết điểm, tuyến du lịch đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường.

- Huy động mọi nguồn lực đầu tư cho phát triển du lịch, trong đó phát huy vai trò cộng đồng địa phương trong phát triển du lịch bền vững; tăng cường huy động các nguồn lực xã hội, nguồn tài trợ của các tổ chức hợp tác quốc tế, đầu tư của doanh nghiệp, các hợp tác nông nghiệp, đóng góp của cộng đồng (tài chính, sức lao động...) và các nguồn hợp pháp khác cho phát triển du lịch cộng đồng.

- Thực hiện tốt công tác quy hoạch, định hướng phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh; tăng cường sự tương tác trải nghiệm, tìm hiểu về văn hóa, phong tục, tập quán, sinh hoạt của người dân đối với Tây Nguyên nói chung và Gia Lai nói riêng; phát huy nội lực của từng địa phương đồng thời lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế-xã hội vùng nông thôn để hỗ trợ các điều kiện kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất tạo thuận lợi cho phát triển mô hình du lịch cộng đồng.

- Xây dựng và phát triển mô hình du lịch cộng đồng gắn với sự tham gia trực tiếp của người dân; góp phần phát triển kinh tế, xã hội, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho người dân địa phương.

2. Yêu cầu

- Kế hoạch được triển khai trên cơ sở phát huy tối đa sự tham gia của người dân, cộng đồng và các thành phần tham gia kinh doanh du lịch, do cộng đồng bản địa quản lý, khai thác và hưởng lợi dưới sự hướng dẫn về chuyên môn của các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền các cấp, chuyên gia và đơn vị tư vấn; phải gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị lịch sử văn hóa truyền thống, môi trường tự nhiên và phải dựa trên các sản phẩm du lịch để tạo ra giá trị kinh tế.

- Xác định mô hình du lịch cộng đồng cụ thể phù hợp với đặc điểm văn hóa, kinh tế, xã hội của vùng đồng bào thiểu số ở Gia Lai; có dự án, đề án đề xuất cho làng đồng bào thiểu số có các điều kiện đảm bảo phát triển du lịch cộng đồng, tránh đầu tư tràn lan không hiệu quả.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Xác định mô hình phát triển du lịch cộng đồng

1.1. Xác định nguồn lực để phát triển du lịch cộng đồng

- Nguồn lực về văn hóa-xã hội (vật thể và phi vật thể): Văn hóa truyền thống, lễ hội, phong tục, tín ngưỡng, biểu diễn âm nhạc, điệu múa truyền thống…; không gian, kiến trúc truyền thống, thiết chế văn hóa, sản phẩm thủ công truyền thống, ẩm thực, đặc sản địa phương…

- Nguồn lực về thiên nhiên: Cảnh quan đẹp, núi, sông, suối, thác nước, đồng ruộng, nương rẫy, rừng nguyên sinh…

- Kết cấu hạ tầng: Hệ thống điện, đường, thông tin liên lạc, nước sạch, xử lý về môi trường… được đầu tư, nâng cấp để phục vụ khách du lịch cũng như đáp ứng nhu cầu cơ bản của người dân.

- Cơ sở vật chất: Đối với các hộ gia đình kinh doanh loại hình lưu trú tại gia (homestay) thì nhà cửa, đồ đạc trong gia đình được sửa sang, trang bị tiện nghi, an toàn vệ sinh đảm bảo đáp ứng nhu cầu tối thiểu của du khách như: phòng ngủ, bếp nấu, nhà tắm, nhà vệ sinh…

1.2. Xác định mô hình phát triển du lịch cộng đồng: Liên doanh

Trong điều kiện về văn hóa, xã hội, kinh tế của vùng đồng bào dân tộc thiểu số hiện nay của tỉnh Gia Lai thì mô hình phát triển phù hợp đó là “Liên doanh giữa cộng đồng với doanh nghiệp, khu vực tư nhân để phát triển các sản phẩm du lịch cộng đồng”. Cơ cấu quản lý này thành lập theo thoả thuận hợp đồng cho thuê với tỷ lệ đối tác 50/50 giữa cộng đồng (là nhóm hợp tác xã đã được pháp luật công nhận) và công ty tư nhân là những nhà đầu tư và quản lý.

[...]