ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 108/KH-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 9 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “MỖI XÃ, PHƯỜNG MỘT SẢN PHẨM
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2018 - 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025”
Thực hiện Quyết định 490/QĐ-TTg ngày
07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm
giai đoạn 2018-2020;
Sau khi xem xét đề nghị của Sở Nông nghiệp
và PTNT tại Công văn số 1636/SNN-KHTC ngày 06/9/2018, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2018 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025”, với các nội
dung như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Tập trung triển khai, tổ chức thực
hiện Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018 - 2020,
tầm nhìn đến năm 2025” (Chương trình OCOP - TN) góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, nhằm phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao thu
nhập và đời sống cho nhân dân (nâng cao thu nhập của cộng
đồng tham gia OCOP từ 2,5-3 lần); cơ cấu lại sản xuất nông
nghiệp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả việc thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp gắn
với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; thực hiện có hiệu quả
nhóm tiêu chí “Kinh tế và tổ chức sản xuất” trong Bộ tiêu chí Quốc gia về xã
nông thôn mới.
- Xây dựng, tổ
chức bộ máy quản lý điều hành Chương trình OCOP - TN từ tỉnh đến cấp huyện và cấp
xã; đề xuất một số cơ chế chính sách riêng thực hiện Chương trình OCOP - TN;
xây dựng hệ thống giới thiệu và bán sản phẩm OCOP của cấp
tỉnh, huyện; hình thành hệ thống tổ chức thực hiện Chương trình OCOP - TN, tham
mưu giúp việc chuyên trách từ tỉnh đến xã, theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả (giao
Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới
các cấp chủ trì tham mưu) để triển khai chương trình OCOP
thường niên tỉnh Thái Nguyên; xây dựng và ban hành bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng
sản phẩm OCOP cấp tỉnh; xây dựng hệ thống xúc tiến thương mại và quảng bá sản
phẩm OCOP Thái Nguyên.
- Tạo điều kiện thuận lợi để sản xuất
các sản phẩm truyền thống, sản phẩm dịch vụ có lợi thế đạt tiêu chuẩn, có khả
năng cạnh tranh trên thị trường; phát triển các hình thức
tổ chức sản xuất, kinh doanh theo hướng gia tăng lợi ích cho cộng đồng, góp phần
phát triển kinh tế nông thôn theo hướng nội sinh và gia tăng giá trị; phát triển mới và nâng cấp 50 sản phẩm OCOP, trong đó có ít nhất 5 sản phẩm đạt tiêu chuẩn 5 sao cấp tỉnh, 1 sản phẩm đạt tiêu chuẩn 5
sao cấp quốc gia; có ít nhất 50 tổ chức kinh tế tham gia
OCOP - TN; trong đó, củng cố 30 tổ chức kinh tế, thành lập mới 20 tổ chức kinh
tế.
- Tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa chất
lượng cao, mang tính đặc trưng, lợi thế của từng cấp; lựa chọn được sản phẩm
tiêu biểu, có tiềm năng phát triển thành hàng hóa của các huyện, thành phố, thị
xã, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu:
+ Đối với sản phẩm cấp huyện: Mỗi đơn vị cấp huyện lựa chọn từ 1 đến 2 sản phẩm lợi thế nhất để tập
trung chỉ đạo phát triển và hoàn thiện sản phẩm.
+ Đối với sản phẩm cấp tỉnh: Lựa chọn
03 sản phẩm gồm chè, dược liệu, trái cây (bưởi, nhãn, na, cam,...) tập trung ưu
tiên phát triển sâu theo chuỗi giá trị, chủ động nguồn nguyên liệu, đáp ứng nhu
cầu chất lượng của thị trường trong nước, dần hướng tới thị trường quốc tế.
2. Yêu cầu
UBND các huyện, thành phố, thị xã phối
hợp với các Sở, Ban, ngành của tỉnh và các tổ chức có liên quan xây dựng, triển
khai kế hoạch thực hiện Chương trình OCOP-TN; quan tâm nghiên cứu, đề xuất các
hoạt động phát triển các sản phẩm đặc sản của địa phương, sản phẩm có lợi thế cạnh
tranh trên địa bàn; xác định Chương trình trên là nhiệm vụ trọng tâm trong phát
triển kinh tế nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới tại địa phương, đơn vị trong
giai đoạn 2018-2020, tầm nhìn đến năm 2025.
II. NỘI DUNG
1. Tổ chức Hội
nghị cấp tỉnh triển khai và khởi động Đề án
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị
triển khai Chương trình OCOP - TN với các địa phương vào tháng 01 năm 2019, gồm
các nội dung:
- Giới thiệu nội dung Chương trình quốc
gia “Mỗi xã, phường một sản phẩm”.
- Giới thiệu nguồn gốc, xuất xứ và nội
dung Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” giai đoạn 2018-2020, tầm nhìn đến
2025; xu hướng phát triển, sự thành công và các bài học kinh nghiệm trên thế giới
và Việt Nam.
- Giới thiệu về các nội dung đề xuất
trong Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018-2020,
tầm nhìn đến 2025.
2. Xây dựng và
hoàn thiện Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2018-2020, tầm nhìn đến 2025”
2.1. Tổ chức đánh giá thực trạng sản phẩm truyền thống
a) Thời gian: Tháng 01 đến tháng
03/2018.
b) Đơn vị thực hiện: Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã.
c) Nội dung:
- Thu thập các thông tin về điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội và các Chương trình, chính sách phát triển kinh tế -
xã hội vùng nông thôn, miền núi của địa phương liên quan đến Đề án.
- Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng
sản phẩm truyền thống của các tổ chức kinh tế tại các huyện, thành phố, thị xã;
lựa chọn đơn vị tham gia Đề án.
- Tổ chức hội nghị giới thiệu sản phẩm
truyền thống tại các huyện, thành phố, thị xã.
2.2. Xây dựng dự thảo và hoàn
thiện, trình phê duyệt Đề án:
- Thời gian: Từ tháng 03 đến tháng
12/2018.
- Đơn vị thực hiện: Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh, các Sở, ngành liên quan, đơn vị tư vấn.
- Nội dung: Xây dựng và hoàn thiện dự
thảo Đề án.
2.3. Tổ chức hội thảo đóng góp
ý kiến để hoàn thiện Đề án:
- Thời gian: Tháng 12/2018.
- Đơn vị thực hiện: Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức thực hiện.
- Nội dung: Xin ý kiến thường trực Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố, thị xã về dự thảo Đề án để hoàn thiện trước khi phê duyệt.
2.4. Hoàn thiện và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt:
- Thời gian: Trước ngày 31/12/2018.
- Đơn vị thực hiện: Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh.
3. Kiện toàn, xây
dựng hệ thống tổ chức thực hiện Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” từ tỉnh đến
huyện, xã
3.1. Thành lập Ban Điều hành Đề
án các cấp, ban hành Quy chế hoạt động (theo hướng bổ sung nhiệm vụ cho Ban Chỉ
đạo các Chương trình MTQG các cấp)
- Cấp tỉnh: thành lập Ban Điều hành Đề
án cấp tỉnh, ban hành Quy chế hoạt động, giao Văn phòng Điều phối nông thôn mới
tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp việc thực hiện Chương trình OCOP - TN.
- Cấp huyện: Thành lập Ban Điều hành
cấp huyện, ban hành Quy chế hoạt động, giao Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp
huyện là cơ quan tham mưu, giúp việc thực hiện Chương trình OCOP.
- Cấp xã: Bổ sung nhiệm vụ cho Ban Quản
lý Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới cấp xã và giao cán bộ nông - lâm
nghiệp chuyên trách, chịu trách nhiệm tham mưu tổ chức thực hiện Chương trình
OCOP trên địa bàn.
- Thời gian: Quý I/2019.
- Đơn vị thực hiện: Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
3.2. Triển khai tập huấn cho cán bộ được lựa chọn vào hệ thống tổ chức thực hiện Đề án
- Thời gian: Quý II/2019.
- Đơn vị thực hiện: Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh; UBND cấp huyện, đơn vị tư vấn.
3.3. Xây dựng chu trình OCOP
- Thời gian: Quý I - II/2019.
- Nội dung: Xây dựng khung thời gian
để thực hiện chu trình hằng năm theo 6 bước của Đề án OCOP. Tổ chức hội thảo lấy
ý kiến chuyên gia về chu trình OCOP triển khai tại Thái Nguyên.
- Đơn vị thực hiện: Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh, đơn vị tư vấn.
4. Tổ chức thực
hiện các hoạt động tuyên truyền về Đề án
- Thời gian: Từ Quý I đến Quý IV/2019.
- Đơn vị thực hiện: Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh, Báo Thái Nguyên, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, các Sở, ngành liên quan (Sở
Nông nghiệp và PTNT; Sở Công Thương; Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch...); tích cực đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền mở chuyên mục “Mỗi xã,
phường một sản phẩm” hàng tuần, tháng trên sóng phát thanh, truyền hình tỉnh và
Báo Thái Nguyên.
5. Triển khai, lựa
chọn, xây dựng kế hoạch, thực hiện phát triển sản phẩm
5.1. Tổ chức đăng ký sản phẩm
- Thời gian: Quý II/2019.
- Nội dung: Tổ chức hội nghị cấp huyện
hướng dẫn các tổ chức kinh tế, các hộ kinh doanh đăng ký sản phẩm.
- Đơn vị thực hiện: Ban Điều hành Đề
án cấp huyện, đơn vị tư vấn.
5.2. Tổ chức lựa chọn ý tưởng sản phẩm
- Thời gian: Quý II/2019.
- Nội dung: Đánh giá và lựa chọn các
ý tưởng sản phẩm khả thi, đầy đủ thông tin để triển khai hỗ trợ thực hiện.
- Đơn vị thực hiện: Ban Điều hành Đề
án cấp huyện, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh, đơn vị tư vấn.
5.3. Tập huấn cho cộng đồng về
xây dựng ý tưởng kinh doanh (Phương án kinh
doanh)
- Thời gian: Quý II/2019.
- Nội dung: Tổ chức lớp tập huấn cho
toàn bộ các tổ chức kinh tế có ý tưởng sản phẩm được lựa chọn về cách thức xây
dựng một kế hoạch kinh doanh, gồm: Khái niệm về kinh doanh, các loại hình tổ chức
sản xuất - kinh doanh, Makerting cơ bản, sản phẩm, xây dựng kế hoạch tài chính
và nội dung sản xuất kinh doanh.
- Đơn vị thực hiện: Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh, đơn vị tư vấn.
5.4. Triển khai kế hoạch sản xuất
kinh doanh
5.4.1.
Tập huấn phát triển kinh tế cộng đồng
- Thời gian: Quý III/2019.
- Nội dung:
Phương pháp phát triển/cải tiến sản phẩm; hình thành và quản
lý tổ chức kinh tế Hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ nhóm; kỹ năng tiếp thị sản phẩm.
Tài chính doanh nghiệp nâng cao. Chỉ dẫn và kết nối sử dụng các nguồn lực.
- Đơn vị thực hiện: Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh, đơn vị tư vấn.
5.4.2. Hỗ trợ cộng đồng phát triển
sản phẩm mới và/hoặc nâng cấp sản phẩm cũ
- Thời gian: Quý III - IV/2019.
- Nội dung: Điều tra thị trường, thiết
kế sản phẩm, test sản phẩm, đánh giá sản phẩm, điều chỉnh, sản phẩm thông qua
các hoạt động tư vấn, tập huấn, đào tạo, học tập kinh nghiệm. Các doanh nghiệp,
hợp tác xã, người dân xây dựng được các dự án để sản xuất ra các sản phẩm, tiếp
cận được các nguồn vốn phù hợp. Cơ quan quản lý nhà nước thực hiện các hoạt động
hỗ trợ thông qua các dự án đề xuất và công tác nghiệp vụ chuyên môn nhằm phát
triển tổ chức kinh tế và phát triển sản phẩm.
- Đơn vị thực hiện: Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh, Ban Điều hành Đề án cấp huyện, đơn vị tư vấn.
5.4.3. Tập huấn, tư vấn phát triển
sản phẩm
- Thời gian: Quý III - IV/2019.
- Nội dung: Thực hiện phân tích thị
trường, cung cầu sản phẩm; phân tích (SWOT) về sản phẩm; đánh giá rủi ro trong
phát triển và thương mại hóa sản phẩm; xây dựng chiến lược phát triển và thương
mại hóa sản phẩm, xây dựng bao bì, nhãn hàng hóa, tem truy xuất nguồn gốc, an
toàn vệ sinh thực phẩm,... kết nối thị trường, kết nối với các nhà cung ứng đầu
vào.
- Đơn vị thực hiện: Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh, Ban Điều hành Đề án cấp huyện, đơn vị tư vấn.
5.5. Tổ chức đánh giá, phân hạng các sản phẩm (thi sản phẩm cấp huyện, tỉnh).
5.5.7. Tổ chức đánh giá sản phẩm cấp
huyện:
- Thời gian: Quý IV/2019.
- Nội dung: Đánh giá và phân hạng sản
phẩm tham gia Đề án của cấp huyện trong năm theo bộ tiêu
chí, qua đó lựa chọn được sản phẩm đi thi cấp tỉnh (những
sản phẩm không đạt có thể hoàn thiện, nâng cấp và tham gia vào cuộc thi kỳ tiếp
theo).
- Đơn vị thực hiện: Ban Điều hành Đề
án cấp huyện thành lập Hội đồng đánh giá; đơn vị tư vấn hỗ trợ.
5.5.2.
Tổ chức đánh giá sản phẩm cấp tỉnh
- Thời gian: Quý IV/2019.
- Nội dung: Đánh giá và phân hạng sản
phẩm đạt từ 3 sao trở lên của các huyện trong năm theo Bộ tiêu chí Quốc gia.
Các sản phẩm đạt tiêu chí đưa đi tham dự kỳ thi cấp quốc gia.
- Đơn vị thực hiện: Ban Điều hành Đề
án cấp tỉnh thành lập Hội đồng đánh giá; giao Văn phòng Điều phối Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh chủ trì tham mưu, đơn vị tư vấn hỗ trợ.
6. Xúc tiến
thương mại và quảng bá sản phẩm
6.1. Khảo sát thực trạng hệ thống
hỗ trợ xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm; điều tra hiện trạng hệ thống
xúc tiến thương mại bán hàng trên địa bàn toàn tỉnh
- Thời gian: Quý II/2019.
- Đơn vị thực hiện: Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh phối hợp Sở Công Thương; đơn vị tư vấn thực hiện.
6.2. Quy hoạch xây dựng hệ thống
xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm
- Thời gian: Quý III - IV/2019.
- Nội dung: Quy hoạch xây dựng và vận
hành hệ thống cơ sở hạ tầng giới thiệu và bán sản phẩm OCOP tại cấp tỉnh và cấp
huyện, các điểm du lịch, gian hàng tại các chợ, điểm bán hàng tại các khách sạn,
nhà hàng,...
- Đơn vị thực hiện: Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh phối hợp Sở Công Thương; đơn vị tư vấn thực hiện.
6.3. Thực hiện các hoạt động
xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm: Quảng bá
các sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng, kết nối thị trường, tổ
chức hội chợ cấp tỉnh, cấp huyện và tham gia các hội chợ triển lãm tại các tỉnh
trên địa bàn toàn quốc (Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh, Sở Công Thương:
kết nối các doanh nghiệp, hợp tác xã chủ động tham gia).
+ Thời gian: Quý III - IV/2019.
+ Đơn vị thực hiện: Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh, Sở Công Thương, Ban Điều hành Đề án cấp huyện.
7. Học tập kinh
nghiệm triển khai chương trình OCOP
- Thời gian: Quý III/2019.
- Nội dung: Thăm quan, học tập mô
hình tổ chức, cách thực hiện Đề án tại các tỉnh bạn đã và đang triển khai.
- Đơn vị thực hiện: Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện.
8. Đánh giá và tổng
kết bài học kinh nghiệm
- Thời gian: Quý IV/2019.
- Nội dung: Rà soát, đánh giá và tổng
kết bài học kinh nghiệm về tổ chức và triển khai Đề án OCOP đến năm 2019,
phương hướng triển khai trong năm 2020.
- Đơn vị thực hiện: Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
Hội nghị.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Năm 2018, sử dụng nguồn kinh phí đã
giao tại Quyết định số 627/QĐ-UBND ngày 08/3/2018 của UBND tỉnh Thái Nguyên về
giao kế hoạch vốn ngân sách Trung ương, vốn ngân sách địa phương đối ứng thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, Chương trình MTQG Xây
dựng nông thôn mới năm 2018.
- Những năm tiếp theo, nguồn vốn ngân
sách hỗ trợ bao gồm: Ngân sách hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ,
nguồn khuyến công, khuyến nông, các nguồn lồng ghép khác của Trung ương và địa
phương.
- Nguồn vốn xã hội hóa: Từ vốn của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất tự huy động, vốn vay
từ các tổ chức tín dụng, các quỹ đầu tư, quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa,
quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã, tài trợ của các tổ chức quốc tế,...
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
1.1. Giao Văn
phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã xây dựng, hoàn thiện Đề
án trình UBND tỉnh phê duyệt; tham mưu điều phối các hoạt động của toàn bộ Đề
án; đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ của các Sở, ngành,
các địa phương, đơn vị liên quan được phân công tổng hợp báo cáo Ban Điều hành
Đề án và UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức điều tra, đánh giá thực trạng sản phẩm truyền thống, xây dựng
kế hoạch hằng năm thực hiện Đề án. Thống nhất với các địa phương về phát triển
sản phẩm trong năm 2019. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá Đề án
tại các huyện, thành phố, thị xã.
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan bố trí, phân bổ nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, các nguồn vốn
khác để lồng ghép vào các hoạt động của Đề án.
- Chủ trì phối hợp với Sở Công
Thương, và các Sở, ngành liên quan tổ chức các kỳ đánh giá xếp hạng sản phẩm.
- Phối hợp với các doanh nghiệp, hợp
tác xã tổ chức xây dựng, quản lý hệ thống bán hàng tại cấp tỉnh, huyện.
- Định kỳ tham mưu cho UBND tỉnh sơ kết
công tác thực hiện Đề án và đề ra nhiệm vụ cho giai đoạn tiếp theo.
1.2. Giao các đơn vị trực thuộc
- Chủ trì triển khai các các chính
sách liên quan đến phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, tham mưu ban
hành Quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2018 - 2020 để hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã phát triển các sản
phẩm thuộc Đề án.
- Chủ trì lồng ghép các hoạt động của
ngành với việc thực hiện phát triển các sản phẩm của Đề án (từ khâu quy hoạch,
tổ chức sản xuất, khuyến nông, chuyển giao công nghệ...). Hướng dẫn cho doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ chức, cá nhân về quy trình sản xuất an toàn, về các quy
định của pháp luật an toàn thực phẩm, ý thức trách nhiệm của người sản xuất
trong công tác đảm bảo an toàn thực phẩm; tiếp tục hỗ trợ xây dựng các mô hình
sản xuất an toàn theo VietGAP, hữu cơ...
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát điều
kiện sản xuất và an toàn thực phẩm đối với nhóm thực phẩm; phối hợp kiểm tra
giám sát điều kiện sản xuất, tiêu thụ thực phẩm an toàn đối với các vùng sản xuất
tập trung, các chợ trung tâm trên địa bàn tỉnh, xử lý nghiêm những trường hợp
vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Sở Công Thương
- Lập kế hoạch và ngân sách hàng năm
cho hoạt động khuyến công liên quan đến các tổ chức kinh tế hình thành bởi Đề
án; tạo điều kiện cho các sản phẩm được lưu thông trên thị trường; xây dựng hệ
thống các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP trên thị trường trong và ngoài tỉnh, hướng tới xuất khẩu.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thực hiện có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại, tổ chức các
hội chợ, hội thi để góp phần quảng bá và tiêu thụ sản phẩm thuộc Đề án.
- Lồng ghép các hoạt động của ngành gắn
với việc thực hiện Đề án trên phạm vi toàn tỉnh (hỗ trợ máy móc thiết bị, hỗ trợ
nâng cao kiến thức kinh doanh, hỗ trợ thiết kế bao bì sản phẩm).
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện các kỳ đánh giá xếp hạng sản phẩm.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển sản xuất sản phẩm
thuộc Đề án. Bố trí sử dụng nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm
hỗ trợ các tổ chức kinh tế nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong phát
triển sản xuất sản phẩm.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành
hướng dẫn các đơn vị, tổ chức, cá nhân về việc ghi nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch; hướng dẫn các địa phương, doanh nghiệp, hợp tác xã xác lập
và thực thi quyền sở hữu trí tuệ; thực hiện xây dựng, quản lý nhãn hiệu, mẫu mã
bao bì sản phẩm hàng hóa, đăng ký bảo hộ, sở hữu trí tuệ nhãn hiệu sản phẩm.
- Chủ trì lồng ghép các hoạt động của
ngành với việc thực hiện phát triển các sản phẩm của Đề án.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện các kỳ đánh giá xếp hạng sản phẩm.
5. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hỗ trợ các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất thực hiện các quy định liên
quan đến an toàn thực phẩm, đăng ký công bố chất lượng sản phẩm; hướng dẫn, hỗ
trợ các đơn vị sản xuất hoàn thiện hồ sơ và làm thủ tục công bố hợp chuẩn, hợp
quy sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo các quy định hiện hành trước
khi đưa sản phẩm lưu thông trên thị trường.
- Chủ trì lồng ghép các hoạt động của
ngành với việc thực hiện phát triển các sản phẩm của Đề án; thực hiện quản lý
các sản phẩm thuộc lĩnh vực Sở quản lý.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện các kỳ đánh giá xếp hạng sản phẩm.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì nghiên cứu phát triển, quảng
bá các sản phẩm dịch vụ du lịch gắn với du lịch nông thôn trên cơ sở phát huy
thế mạnh các danh lam thắng cảnh, các lễ hội trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì lồng ghép các hoạt động của
ngành với việc thực hiện phát triển các sản phẩm của Đề án; nghiên cứu phát triển
và triển khai các sản phẩm du lịch nông thôn, quảng bá hình ảnh, bản sắc văn
hóa, sản phẩm của Đề án trong các hoạt động văn hóa, du lịch.
- Phối hợp với Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh hướng dẫn các địa phương có điều kiện thuận lợi phát triển
du lịch, giới thiệu và bán sản phẩm OCOP; hình thành các điểm, Tour du lịch trải
nghiệm “Miền quê đáng sống”, du lịch nông thôn, tìm hiểu bản
sắc văn hóa dân tộc miền núi,... gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện các kỳ đánh giá xếp hạng sản phẩm.
7. Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội
- Chủ trì quản lý định hướng, tổ chức
đào tạo các ngành nghề liên quan đến Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trong tỉnh để phục vụ nâng cao hiệu quả của Đề án.
- Chủ trì lồng ghép các hoạt động của
ngành với việc tư vấn phát triển các tổ chức kinh tế tham gia Đề án.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện các kỳ đánh giá xếp hạng sản phẩm. Đặc biệt là các vấn
đề về tổ chức, lao động.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh bố trí, phân bổ nguồn vốn hàng năm, 5
năm và dài hạn để thực hiện Đề án.
9. Sở Tài chính: Chủ trì hướng dẫn lập hồ sơ thanh quyết toán việc xây dựng, thực hiện Đề
án theo đúng chế độ quy định của nhà nước.
10. Liên minh Hợp tác xã: Nghiên cứu hỗ trợ thành lập mới một số hợp tác xã điển hình gắn với việc
phát triển các sản phẩm OCOP của tỉnh trong việc thực hiện Đề án.
11. Đài Phát thanh và Truyền hình,
Báo Thái Nguyên: Xây dựng chuyên mục mỗi xã, phường một
sản phẩm trên các loại hình truyền thông của Tỉnh, phản ánh kịp thời những cách
làm hay trong triển khai thực hiện Đề án tại cơ sở.
12. Các Sở, Ban, ngành liên quan
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của
ngành, thực hiện lồng ghép các hoạt động để phục vụ việc tổ chức thực hiện Đề
án góp phần sản xuất các sản phẩm truyền thống, đặc sản của địa phương, nâng
cao thu nhập cho các tổ chức kinh tế và người dân trên địa bàn.
13. Đề nghị các tổ chức đoàn thể: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên hiệp các Hội khoa học tỉnh, Hội Đông
y,... tăng cường các hoạt động tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích
cực tham gia thực hiện Đề án, chủ động tổ chức các hoạt động tham gia vào chuỗi
giá trị hình thành trong quá trình thực hiện Đề án.
14. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã
- Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy
trên địa bàn để thực hiện Đề án năm 2018 cũng như cả giai đoạn; bố trí cán bộ
chuyên trách để theo dõi và thực hiện đề án trên địa bàn.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án tại
địa phương; bố trí lồng ghép các nguồn lực để thực hiện có hiệu quả Đề án; tổ chức
kiểm tra, giám sát các hoạt động thực hiện Đề án trên địa bàn.
- Tổ chức hội nghị giới thiệu Đề án tại
địa phương, thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền các nội dung của Đề án.
- Tổ chức điều tra khảo sát đánh giá
các sản phẩm truyền thống tại địa phương. Phối hợp tổ chức các hoạt động tập huấn
hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh cho các tổ chức kinh tế.
- Triển khai các bước trong quá trình
thực hiện chu trình của Đề án theo hướng dẫn của các cơ quan cấp tỉnh, tổ chức
cuộc thi đánh giá phân hạng sản phẩm tại địa phương.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018 - 2020,
tầm nhìn đến năm 2025. Yêu cầu các Sở, Ban, ngành, đoàn thể liên quan của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các
xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân liên quan
nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT
(b/c);
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị
xã;
- Văn phòng ĐPNTM tỉnh;
- Báo TN, Đài PT-TH tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT,
CNN, TH, KT.
Bachđt,
06/9/18. 90b
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Tuấn
|