ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 107/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
16 tháng 5 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG NĂM
2023
Căn cứ Luật Phòng chống thiên
tai ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai và Đê điều ngày 17/06/2020 và các Văn bản hướng dẫn thực hiện Phòng
chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số
30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ Quy định tổ chức, hoạt động ứng phó
sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
Căn cứ Nghị định số
66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Quyết định số
18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh
báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
1651/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 của Thủ tướng C hí nh phủ về việc phê duyệt Chương
trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
10/2021/TT-BKHĐT ngày 22/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào Quy hoạch, kế hoạch phát triển
ngành kinh tế xã hội; Thông tư số 02/2021/TT - BNNPTNT ngày 07/6/2021 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch
phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương.
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Chủ động các biện pháp phòng
ngừa, ứng phó với các loại hình thiên tai trên địa bàn tỉnh; nâng cao năng lực
xử lý tình huống, sự cố, chỉ huy, điều hành trong công tác phòng ngừa, ứng phó,
khắc phục thiên tai.
- Bảo vệ tính mạng, tài sản của
nhân dân, tài sản của nhà nước; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, an
toàn giao thông; hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra; kịp
thời sơ tán dân, di dời người, tài sản ở các khu vực xung yếu (vùng có nguy
cơ cao về ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất) đến nơi an toàn và ổn định đời sống
sản xuất, sinh hoạt.
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước, tổ chức hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng chức năng trên địa bàn
tỉnh; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của chính quyền các cấp và người dân
trong phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai từ đó phát huy tinh thần
tự giác, chủ động trong công tác phòng, chống thiên tai.
2. Yêu cầu.
- Công tác phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn phải được tiến hành chủ động và thường xuyên nhằm ứng
phó kịp thời, giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra; phù
hợp với Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày
17/3/2021; Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1651/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 và Kế hoạch
phòng chống thiên tai tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2025 được Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành tại Quyết định 718/QĐ-UBND ngày 23/11/2021 Tuyên Quang ban
hành.
- Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền, cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp phòng, chống, ứng phó
thiên tai kịp thời đến cộng đồng dân cư.
- Quán triệt và thực hiện có hiệu
quả phương châm "bốn tại chỗ" (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ;
vật tư, phương tiện và kinh phí tại chỗ; hậu cần tại chỗ) “ba sẵn sàng” (chủ
động phòng tránh; đối phó kịp thời; khắc phục khẩn trương và có hiệu quả) triển
khai đồng bộ các giải pháp với sự vào cuộc của c ác cấp chính quyền và góp sức của
toàn xã hội, cộng đồng dân cư để công tác phòng, chống thiên tai đạt hiệu quả,
giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra.
II. TÌNH
HÌNH THIÊN TAI NĂM 2022 VÀ NHẬN ĐỊNH VỀ XU HƯỚNG THIÊN TAI 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Tình hình thiên tai năm
2022.
Trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
thời tiết có nhiều diễn biến bất thường hiện tượng mưa, mưa đá, gió lốc, rét đậm
rét hại, lũ quét1, sạt lở
đất xảy ra với tần xuất nhiều hơn so với năm 2021, trong đó có 13 đợt thiên tai
gây thiệt hại về người, tài sản, sản xuất và đời sống của nhân dân cụ thể một số
thiệt hại chính như sau:
- Thiệt hại về người (do sạt
lở đất, nước lũ cuốn trôi): 05 người chết (trẻ em 02, nữ 02, nam 01),
06 người bị thương (trẻ em 03, nữ 03).
- Nhà ở bị sập đổ, sạt lở, tốc
mái hư hỏng: 988 nhà.
- Thiệt hại về thủy lợi, nước sạch:
04 công trình đầu mối đập dâng, hồ chứa bị sạt lở hư hỏng, 745 m kênh mương bị
hư hỏng.
- Công trình phòng chống thiên
tai (kè) bị sạt lở, hư hỏng: 795 m.
- Thiệt hại về giao thông:
2.849 m đường quốc lộ và địa phương bị sạt lở taluy và các thiệt hại khác.
- Thiệt hại nông nghiệp: Trên
3.288 ha lúa và hoa màu ảnh hưởng.
2. Nhận định xu hướng thiên
tai năm 2023
Hiện tượng La Nina tiếp tục duy
trì ở những tháng đầu năm 2023, sau đó có khả năng chuyển sang trạng thái trung
tính vào các tháng mùa hè năm 2023, trạng thái ENSO có khả năng nghiêng về pha
nóng, khả năng cao hiện tượng El Nino (gây nắng nóng, hạn hán, thiếu nước) vào
các tháng cuối năm 2023.
Số lượng bão và áp thấp nhiệt đới
hoạt động trên khu vực Biển Đông, cũng như ảnh hưởng đến đất liền phù hợp với
quy luật khí hậu, từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2023 sẽ ảnh hưởng đến các tỉnh miền
Bắc trong đó có Tuyên Quang, nắng nóng tiếp tục xảy ra chủ yếu ở khu vực Bắc Bộ
và Trung Bộ; ngoài ra, tiếp tục xuất hiện các hiện tượng thời tiết nguy hiểm
như: Mưa lớn, dông, lốc, sét, mưa đá, sạt lở đất trên địa bàn tỉnh với cường độ,
loại hình, tần suất ngày càng phức tạp và nặng nề hơn, dự báo năm 2023 có nhiều
diễn biến bất thường của khí hậu tiềm ẩn nhiều rủi ro thiên tai có thể xảy ra.
III. CÁC NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tổ chức tổng kết rút
kinh nghiệm công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2022 và triển
khai kế hoạch công tác năm 2023, đặc biệt trong công tác chỉ đạo, điều hành, xử
lý tình huống thiên tai.
2. Rà soát, kiện toàn bộ
máy chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành, các
cơ quan, đơn vị theo quy định tại Nghị định 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của
Chính phủ nhằm thống nhất công tác chỉ đạo, điều hành, thực hiện nhiệm vụ phòng
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh; Tham mưu ban hành Quy chế
trực phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh thay thế Quyết định số
1436/QĐ-UBND ngày 12/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Rà soát, bổ sung các
phương án, kế hoạch phòng chống, ứng phó thiên tai đã được duyệt đảm bảo đầy đủ
và phù hợp với các loại hình thiên tai có thể xảy ra tại địa phương, đơn vị; tiếp
tục cập nhật số liệu các vị trí xung yếu, địa điểm an toàn để di dời dân; rà
soát, bổ sung phương án hộ đê tương ứng với từng tuyến đ ê, từng khu vực trọng
điểm theo phương châm “4 tại chỗ”, sẵn sàng triển khai ứng phó khi có nguy cơ rủi
ro thiên tai có thể xảy ra; triển khai thực hiện Quy định bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai
thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công
nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn, công trình phòng,
chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác theo
Quyết định số 34/2022/QĐ-UBND ngày 29/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Tiếp tục thuê bao các
trạm đo mưa tự động tại các khu vực xung yếu trên địa bàn tỉnh; nâng cao năng lực,
chất lượng dự báo, cảnh báo và truyền tin, dự báo, cảnh báo thời tiết, thiên
tai; tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kịp thời các thông
tin dự báo, cảnh báo, các chủ trương, chỉ thị, công điện về công tác phòng, chống
thiên tai, đồng thời phổ biến cho nhân dân kiến thức, kinh nghiệm trong việc chủ
động phòng, chống thiên tai trên các phương tiện thông tin đại chúng, đài truyền
thanh, truyền hình và các hình thức khác, đồng thời nâng cao năng lực ứng phó,
xử lý các tình huống khi xảy ra thiên tai.
5. Đào tạo, tập huấn
nâng cao nhận thức cộng đồng.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao nhận
thức cộng đồng, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; phổ biến kỹ năng
cho lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai, cộng đồng và người dân; lồng
ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các chương trình, hoạt động cả các cấp,
đoàn thể tại địa phương; gắn xây dựng cộng đồng an toàn với các Chương trình mục
tiêu quốc gia.
- Tập huấn, hướng dẫn kỹ năng xử
lý các tình huống cho lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai ở cơ sở; đưa
kiến thức phòng, chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại
khóa trong một số cấp học, bậc học.
6. Tổ chức cứu hộ, cứu nạn,
cứu trợ.
- Chủ động lực lượng sẵn sàng ứng
phó, khắc phục khi có thiên tai xảy ra. Tiếp tục xây dựng, củng cố Đội xung kích
phòng, chống thiên tai cấp xã theo hướng dẫn tại Quyết định số 08/QĐ-TWPCTT
ngày 27 tháng 3 năm 2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai
nhằm nâng cao hiệu quả phương châm “bốn tại chỗ” trong phòng chống thiên tai, đặc
biệt là công tác ứng phó tại chỗ ngay giờ đầu khi có tình huống thiên tai.
- Tổ chức diễn tập ứng phó bão,
lụt và tìm kiếm cứu nạn tại huyện Hàm Yên; diễn tập ứng phó cháy rừng và tìm kiếm
cứu nạn tại huyện Chiêm Hóa.
- Tổ chức thăm hỏi, hỗ trợ, cứu
trợ; tiếp nhận và phân phối tiền, hàng cứu trợ kịp thời để khắc phục hậu quả
thiên tai; huy động lực lượng giúp nhân dân khắc phục hậu quả thiên tai, nhanh
chóng ổn định cuộc sống và sản xuất.
7. Tiếp tục thực hiện
thu, nộp Quỹ Phòng, chống thiên tai theo quy định; nâng cao công tác tuyên truyền
các quy định về Quỹ Phòng, chống thiên tai và tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc thực hiện thu nộp Quỹ Phòng, chống thiên tai trên địa bàn các huyện,
thành phố.
8. Lồng ghép các giải
pháp nhằm giảm thiểu các thiệt hại do thiên tai gây ra
- Thực hiện rà soát và tổ chức
di dời các hộ dân sinh sống tại các khu vực xung yếu, trong đó tập trung tổ chức
di dời trước đối với những hộ dân đang sinh sống trong khu vực có nguy cơ cao bị
ảnh hưởng của thiên tai.
- Thực hiện kiểm tra hiện trạng
các công trình cơ sở hạ tầng theo lĩnh vực, ngành quản lý; xây dựng kế hoạch, bố
trí kinh phí thực hiện nâng cấp, sửa chữa đảm bảo an toàn công trình khi mưa lũ
xảy ra; đẩy nhanh tiến độ và đảm bảo chất lượng xây dựng các dự án, công trình
trọng điểm về phòng, chống thiên tai, thủy lợi.
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 theo Quyết định số 417/QĐ-UBND ngày
14/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Triển khai công tác đảm bảo
an toàn các hầm mỏ, khu khai thác khoáng sản đảm bảo an toàn khi có mưa, lũ, sạt
lở đất xảy ra.
- Tiếp tục chương trình trồng mới
và bảo vệ diện tích rừng hiện có nhằm phát triển diện tích rừng, duy trì và
nâng cao tỷ lệ che phủ của rừng; Quản lý và sử dụng rừng bền vững góp phần bảo
đảm vai trò phòng hộ, bảo tồn đa dạng sinh học và cung cấp các dịch vụ môi trường
rừng.
- Xây dựng kế hoạch, lịch thời
vụ sản xuất, rà soát chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi thích hợp với điều
kiện khí hậu theo vùng. Chủ động dự phòng các loại vật tư, giống cây trồng để
khôi phục sản xuất sau thiên tai. Tổ chức tốt việc kiểm soát dịch bệnh, tiêm
phòng cho gia súc, gia cầm trong mùa mưa lũ.
- Thực hiện quản lý, khai thác
hiệu quả các công trình thủy lợi phục vụ cấp nước sản xuất nông nghiệp, hạn chế
rủi ro, thiệt hại mưa lũ gây ra.
- Theo dõi, chỉ đạo các Công
ty, Nhà máy thủy điện trên địa bàn thực hiện nghiêm quy trình vận hành hồ chứa
và liên hồ chứa và các phương án phòng chống thiên tai, phương án ứng phó tình
huống khẩn cấp đã được phê duyệt đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du; hàng
năm thực hiện rà soát, bổ sung, hoàn thiện các phương án phù hợp với tình hình,
diễn biến thiên tai trên địa bàn công trình.
- Chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị,
phương tiện và thuốc y tế dự phòng, sẵn sàng bố trí lực lượng y tế thực hiện
các nhiệm vụ phòng chống dịch bệnh và sơ, cấp cứu chữa trị cho nhân dân vùng
thiên tai khi có thiệt hại về người.
- Thanh tra, kiểm tra và xử lý
kịp thời các trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên
tai, đê điều, thủy lợi.
9. Tổ chức trực ban
nghiêm túc 24/24 giờ để theo dõi, tổ chức thông báo, cảnh báo và tham mưu kịp
thời các biện pháp phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai xảy ra
trên địa bàn. Khi có thiệt hại xảy ra, các cơ quan, đơn vị, địa phương khẩn
trương thực hiện việc thống kê, đánh giá chính xác mức độ thiệt hại theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 báo cáo về
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (qua Văn phòng thường
trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh - Chi cục Thủy lợi, SĐT: 02073 823 759;
gmail: trucban.tq@gmail.com)
10. Nguồn lực thực hiện
- Chủ động bố trí ngân sách địa
phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; Quỹ Phòng, chống thiên
tai; huy động các nguồn lực hợp pháp khác để triển khai thực hiện các nhiệm vụ
phòng, chống thiên tai và đầu tư các công trình phòng, chống thiên tai trên địa
bàn; nhất là đầu tư khắc phục sạt lở bờ sông, di dời dân cư ra khỏi vùng thiên
tai; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và những điều kiện cần thiết
phục vụ công tác phòng, chống thiên tai.
- Huy động nguồn lực tài chính
cho công tác phòng, chống thiên tai. Thực hiện xã hội hóa, phát huy tốt phương
châm “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”, tinh thần trách nhiệm của người dân và
doanh nghiệp đối với xã hội trong công tác phòng, chống thiên tai.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm
vụ được giao và phân công nhiệm vụ trọng tâm tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện 6 tháng đầu
năm, tổng kết năm với Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Nông nghiệp và PTNT để
tổng hợp.
(Có phụ lục phân công nhiệm
vụ chi tiết kèm theo)
2. Giao Sở Nông nghiệp
và PTNT (Cơ quan Thường trực về Phòng, chống thiên tai): Kiểm tra, đôn đốc
các sở, ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức, cá nhân
liên quan trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này và thực hiện chế
độ báo cáo theo quy định./.
Nơi nhận:
- Ban chỉ đạo Quốc gia PCTT;
- Ủy ban quốc gia ƯPCTT và TKCN;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; (Báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành của tỉnh;
- Các cơ quan đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Chánh VP UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng THCB và KSTTHC;
- Chuyên viên NLN;
- Lưu: VT (Hòa).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 107/KH-UBND ngày 16/5/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang)
STT
|
Nội dung nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Tổ chức tổng kết rút kinh
nghiệm công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2022 và triển
khai kế hoạch công tác năm 2023; Rà soát, kiện toàn bộ máy chỉ huy phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành
|
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hoàn thành trong tháng 5 năm 2023
|
2
|
Tham mưu ban hành Quy chế trực
phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh thay thế Quyết định số 1436/QĐ-UBND
ngày 12/10/2016 của UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện thành phố
|
Hoàn thành trong tháng 5 năm 2023
|
3
|
Rà soát, bổ sung các phương
án, kế hoạch phòng chống, ứng phó thiên tai đã được duyệt đảm bảo tính đầy đủ
và phù hợp với các loại hình thiên tai có thể xảy ra tại địa phương, đơn vị
|
UBND các cấp, các sở, ban ngành
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hoàn thành trong tháng 5 năm 2023
|
4
|
Rà soát bổ sung phương án hộ
đê tương ứng với từng tuyến đê, từng khu vực trọng điểm theo phương châm “4 tại
chỗ”; kiện toàn lực lượng Quản lý đê nhân dân
|
UBND huyện Sơn Dương, thành phố Tuyên Quang
|
Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan liên quan
|
Hoàn thành trong tháng 5 năm 2023
|
5
|
Triển khai thực hiện Quy định
bảo đảm yêu cầu PCTT đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai
thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công
nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn, công trình
phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật
khác theo Quyết định số 34/2022/QĐ-UBND ngày 29/9/2022 của UBND tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
|
Thường xuyên
|
6
|
Tiếp tục thuê bao các trạm,
điểm đo mưa tự động tại các khu vực xung yếu trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Đài KTTV tỉnh
|
Các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện, xã
|
Thường xuyên
|
7
|
Nâng cao chất lượng dự báo, cảnh
báo diễn biến thời tiết, tình hình thiên tai nguy hiểm trên địa bàn tỉnh
|
Đài Khí tượng thủy văn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên
quan
|
Thường xuyên
|
8
|
Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền, phổ biến kịp thời các thông tin dự báo, các chủ trương, chỉ
thị, công điện về công tác phòng chống thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh; báo Tuyên
Quang; UBND các huyện, thành phố
|
Các sở, ngành liên quan
|
Thường xuyên
|
9
|
Đào tạo, tập huấn nâng cao nhận
thức cộng đồng.
|
|
|
|
-
|
Tổ chức triển khai có hiệu quả
Kế hoạch số 127/KH-UBND ngày 10/8/2022 của UBND tỉnh thực hiện đề án “Nâng
cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng tỉnh
Tuyên Quang đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
-
|
Lồng ghép đưa kiến thức
phòng, chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa trong
một số cấp học, bậc học
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
10
|
Tổ chức cứu hộ, cứu nạn, cứu
trợ.
|
|
|
|
-
|
Tiếp tục xây dựng, củng cố Đội
xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã, chủ động lực lượng sẵn sàng ứng phó,
khắc phục khi có thiên tai xảy ra
|
UBND cấp xã
|
UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
-
|
Tổ chức diễn tập ứng phó bão,
lụt và tìm kiếm cứu nạn huyện Hàm Yên; diễn tập ứng phó cháy rừng và tìm kiếm
cứu nạn huyện Chiêm Hóa
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT, Công an tỉnh, UBND huyện
Hàm Yên, Chiêm Hóa
|
Các sở, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các xã có liên quan
|
Theo Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 17/02/2023 của UBND tỉnh
|
-
|
Tổ chức hỗ trợ, cứu trợ, thăm
hỏi; tiếp nhận và phân phối tiền, hàng cứu trợ kịp thời để khắc phục hậu quả
thiên tai; huy động lực lượng giúp nhân dân khắc phục hậu quả thiên tai,
nhanh chóng ổn định cuộc sống và sản xuất.
|
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Hội
Chữ Thập đỏ tỉnh; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các phòng ban cấp huyện liên quan; các tổ
chức chính trị xã hội các cấp
|
Khi có thiệt hại do thiên tai xảy ra
|
11
|
Tổ chức thu, nộp Quỹ Phòng,
chống thiên tai theo quy định
|
|
|
|
-
|
Tuyên truyền và tổ chức thu nộp,
quản lý, sử dụng Quỹ Phòng, chống thiên tai đảm bảo đúng quy định.
|
Quỹ PCTT cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các phòng ban cấp huyện liên quan; các tổ
chức kinh tế trên địa bàn, cá nhân có liên quan
|
Trong năm
|
-
|
Tăng cường công tác kiểm tra
việc thực hiện thu nộp Quỹ Phòng, chống thiên tai trên địa bàn các xã, phường,
thị trấn.
|
Quỹ PCTT cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
UBND cấp huyện, xã
|
|
12
|
Lồng ghép các giải pháp nhằm
giảm thiểu các thiệt hại do thiên tai gây ra.
|
|
|
|
-
|
Thực hiện rà soát và tổ chức
di dời các hộ dân tại các khu vực xung yếu, trong đó tập trung tổ chức di dời
trước đối với những hộ dân đang sinh sống trong khu vực có nguy cơ cao bị ảnh
hưởng của thiên tai.
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Hàng năm
|
-
|
Thực hiện rà soát, kiểm tra
hiện trạng các công trình cơ sở hạ tầng theo ngành, lĩnh vực quản lý; xây dựng
kế hoạch nâng cấp, sửa chữa đảm bảo an toàn công trình; đẩy nhanh tiến độ thi
công xây dựng công trình
|
UBND các huyện, thành phố; các Chủ đầu tư xây dựng công trình
|
Các sở, ngành liên quan
|
Thường xuyên
|
-
|
Triển khai thực hiện có hiệu
quả kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 tại Quyết định số 417/QĐ-UBND ngày
14/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
-
|
Triển khai công tác phòng, chống
thiên tai đảm bảo an toàn trong hoạt động khai thác khoáng sản; kiên quyết xử
lý các khu vực khai thác khoáng sản trái phép, không để xảy ra sự cố khi mưa
lũ.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
-
|
Tiếp tục chương trình trồng mới
và bảo vệ diện tích rừng hiện có nhằm phát triển diện tích rừng, duy trì và
nâng cao tỷ lệ che phủ của rừng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
-
|
Xây dựng kế hoạch, lịch thời
vụ sản xuất, rà soát chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi thích hợp với điều
kiện khí hậu, diễn biến thiên tai theo vùng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố
|
|
Hàng năm
|
-
|
Thực hiện quản lý, khai thác
hiệu quả các công trình thủy lợi phục vụ cấp nước sản xuất nông nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
-
|
Theo dõi, chỉ đạo các công
ty, nhà máy thủy điện trên địa bàn thực hiện nghiêm quy trình vận hành hồ chứa
và liên hồ chứa đã được phê duyệt và các phương án phòng, chống thiên tai,
phương án ứng phó tình huống khẩn cấp đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ
du
|
Sở Công Thương
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
Có kế hoạch đảm bảo dự trữ và
chuẩn bị vật tư, thuốc men, nhiên liệu, hàng hóa, lương thực, thực phẩm
|
Sở Y tế, Sở Công Thương
|
Các sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện thành phố
|
Hàng năm
|
|
Thanh tra, kiểm tra và xử lý
kịp thời các trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên
tai, đê điều, thủy lợi
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
13
|
Tổ chức trực ban nghiêm túc
24/24 giờ để theo dõi tổ chức thông báo, cảnh báo và tham mưu kịp thời các biện
pháp phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai xảy ra trên địa
bàn.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh; Công An tỉnh; UBND các
huyện, TP
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
|
14
|
Nguồn lực thực hiện
|
|
|
|
|
Chủ động bố trí ngân sách địa
phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; huy động các nguồn lực
hợp pháp khác để triển khai thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và
đầu tư các công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn
|
Các sở, ngành, UBND các cấp
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
|
Huy động mọi nguồn lực tài
chính cho công tác phòng, chống thiên tai. Thực hiện xã hội hóa, phát huy tốt
phương châm “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”
|
Các sở, ngành, UBND các cấp
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
1
Trong năm 2022 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang: Đã có 26 đợt không khí lạnh và
không khí lạnh tăng cường; 02 đợt mưa dông kèm lốc gây sập đổ và tốc mái một số
nhà dân, đã xảy ra 9 đợt lũ quét, sạt lở đất và ngập úng, trong đó đợt có quy
mô lớn nhất xảy ra từ 22-26/5 đã gây thiệt hại đáng kể đến tính mạng và tài sản
nhân dân; chịu ảnh hưởng của hoàn lưu 02 cơn bão, ấp thấp nhiệt đới; lũ năm
2022 xuất hiện và kết thúc sớm hơn so với trung bình nhiều năm (trận lũ đầu
tiên xuất hiện ngày 16/4/2022, trận lũ cuối cùng xuất hiện ngày 18/9/2022), trên
hệ thống sông Lô xuất hiện 8 đợt lũ nhỏ và 1 đợt lũ vừa (đỉnh lũ trên sông
Lô Gâm ở mức báo động I đến xấp xỉ báo động III). Từ 01 đến 15 tháng 6, hồ
Tuyên Quang lần lượt mở 02 cửa xả đáy để xả lũ (lưu lượng xả xuống hạ du lớn
nhất là 1.862m3/s) đỉnh lũ trên sông Gâm tại Na Hang và Chiêm
Hóa đạt từ báo động I đến b áo động II; tổng lượng mưa năm 2022 trên địa bàn tỉnh
phổ biến ở mức cao hơn so với trung bình nhiều năm, trong đó tháng 5 tổng lượng
mưa cao hơn TBNN từ 70-150%, cá biệt tháng 2 năm 2022 có lượng mưa cao hơn
trung bình nhiều năm từ 200 đến 250%;