ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
104/KH-UBND
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngày 11 tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯÒI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG GẶP
KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày
01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử
dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg
ngày 7/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thực hiện một số chính sách hỗ
trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19;
Căn cứ theo đề xuất của các sở, ngành
và ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và kết quả khảo sát tình hình
người dân bị ảnh hưởng do Covid-19 trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đối tượng người lao động và người sử dụng
lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Triển khai hỗ trợ kịp thời giúp người
lao động, người sử dụng lao động giảm bớt một phần khó khăn do ảnh hưởng của đại
dịch Covid-19, góp phần phục hồi sản xuất, kinh doanh, giảm thiểu những tác động
tiêu cực của đại dịch, ổn định sản xuất, kinh doanh, đảm bảo đời sống và an
toàn cho người lao động.
2. Yêu cầu:
- Triển khai thực hiện hỗ trợ đảm bảo
đúng, đủ, kịp thời; đúng đối tượng, công khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục
lợi chính sách.
- Xác định rõ trách nhiệm của các Sở,
ngành, địa phương có liên quan trong việc triển khai thực hiện bảo đảm kịp thời,
công khai, minh bạch, đúng đối tượng, tránh để trục lợi chính sách.
- Các cấp chính quyền, các ban,
ngành, đoàn thể tập trung tuyên truyền sâu rộng trong ngành, đơn vị mình và
trong nhân dân hiểu rõ mục đích, ý nghĩa của chính sách này, đồng thời nắm vững
nguyên tắc, nội dung, quy trình, thủ tục đề nghị hỗ trợ theo quy định; tổ chức
triển khai thực hiện chế độ đồng bộ, kịp thời, công khai, tránh các hiện tượng
khai man, lợi dụng để hưởng chính sách.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Nội dung hỗ trợ:
- Chính sách giảm mức đóng bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Chính sách tạm dừng đóng vào quỹ
hưu trí và tử tuất;
- Chính sách hỗ trợ đào tạo duy trì
việc làm cho người lao động;
- Chính sách hỗ trợ người lao động tạm
hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương;
- Chính sách hỗ trợ người lao động ngừng
việc;
- Chính sách hỗ trợ người lao động chấm
dứt hợp đồng lao động;
- Chính sách hỗ trợ bổ sung người lao
động mang thai, nuôi con nhỏ và trẻ em điều trị nhiễm Covid-19;
- Chính sách hỗ trợ tiền ăn đối với
người phải điều trị nhiễm Covid-19 (F0), người phải thực hiện cách ly y tế
(F1);
- Chính sách hỗ trợ đối với đạo diễn
nghệ thuật, diễn viên, họa sĩ giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV trong các đơn vị
sự nghiệp công lập hoạt động nghệ thuật biểu diễn;
- Chính sách hỗ trợ hộ kinh doanh ngừng
hoạt động;
- Chính sách cho vay trả lương người
lao động ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất.
- Chính sách hỗ trợ người lao động
không có hợp đồng lao động mất việc.
2. Nguyên tắc hỗ
trợ:
Việc hỗ trợ bảo đảm đúng đối tượng,
công khai, minh bạch, tránh chi trùng đối tượng, không để lợi dụng, trục lợi
chính sách. Mỗi đối tượng chỉ được hưởng một lần trong một chính sách hỗ trợ.
Người lao động được hỗ trợ một lần bằng
tiền (trừ các đối tượng hưởng chính sách bổ sung quy định tại điểm 7, điểm 8 mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP) chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ;
không hỗ trợ đối tượng tự nguyện không tham gia.
3. Đối tượng và mức
hỗ trợ:
Thực hiện theo quy định tại Nghị quyết
số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ và quyết định của UBND tỉnh, cụ thể như sau:
a) Người sử dụng lao động giảm mức
đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Mức hỗ trợ theo mức đóng chế
độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng
bảo hiểm xã hội quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động và Luật Bảo hiểm xã
hội.
b) Người sử dụng lao động và người
lao động tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Mức hỗ trợ theo mức đóng chế
độ bảo hiểm xã hội bắt buộc của người sử dụng lao động và người lao động quy định
của Luật Bảo hiểm xã hội.
c) Người sử dụng lao động hỗ trợ kinh
phí đào tạo duy trì việc làm cho người lao động. Mức hỗ trợ tối đa 1.500.000 đồng/người/tháng
và tối đa 6 tháng. Kinh phí thực hiện từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp quy định của
Luật Việc làm.
d) Người lao động tạm hoãn hợp đồng
lao động, nghỉ việc không hưởng lương. Mức hỗ trợ tối đa: 3.710.000 đồng/người.
đ) Người lao động ngừng việc. Mức hỗ
trợ tối đa: 1.000.000 đồng/người.
e) Người lao động chấm dứt hợp đồng
lao động. Mức hỗ trợ tối đa: 3.710.000.000 đồng/người.
f) Người lao động mang thai, nuôi con
nhỏ dưới 6 tuổi bị hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương, chấm dứt hợp đồng lao động. Ngoài mức hưởng tại điểm
d, đ, e được hưởng thêm mức hỗ trợ tối đa: 1.000.000 đồng/người.
g) Trẻ em phải điều trị do nhiễm
Covid-19 hoặc phải cách ly y tế. Ngoài mức hưởng tiền ăn tại điểm g, chi phí điều
trị được hưởng thêm mức hỗ trợ tối đa: 1.000.000 đồng/trẻ em.
g) Người dân phải điều trị nhiễm
Covid-19 (F0) hoặc cách ly y tế (F1). Mức hỗ trợ tiền ăn tối đa: 80.000 đồng/người/ngày;
thời gian hưởng tối đa 45 ngày với F0 và 21 ngày với F1.
h) Đạo diễn nghệ thuật, diễn viên, họa
sĩ giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV trong các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
nghệ thuật biểu diễn. Mức hỗ trợ tối đa: 3.710.000 đồng/người.
i) Hộ kinh doanh ngừng hoạt động. Mức
hỗ trợ tối đa: 3.000.000 đồng/hộ.
k) Người sử dụng lao động vay vốn trả
lương cho người lao động ngừng việc, phục hồi sản xuất. Mức hỗ trợ vay tối đa:
3 tháng lương tối thiểu của người lao động tại doanh nghiệp.
l) Người lao động không có hợp đồng
lao động (lao động tự do) mất việc. Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ quyết định về đối tượng, điều kiện, mức hỗ trợ
và triển khai sau.
4. Hồ sơ, trình tự
thủ tục hỗ trợ:
Thực hiện theo quy định tại Quyết định
số 23/2021/QĐ-TTg ngày 7/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thực hiện một
số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại
dịch Covid-19 và hướng dẫn các bộ ngành.
UBND tỉnh giao cho Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trên cơ sở Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định
23/2021/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của các bộ ngành và Kế hoạch này
hướng dẫn các địa phương, cơ quan, doanh nghiệp thực hiện.
5. Kinh phí thực
hiện chính sách hỗ trợ:
5.1. Dự kiến số lượng đối tượng
hỗ trợ:
a) Nhóm đối tượng được giảm mức
đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tạm
dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, hỗ trợ kinh phí đào tạo duy trì việc làm
cho người lao động: Do quỹ bảo hiểm xã hội hỗ trợ.
b) Nhóm đối tượng người lao động:
- Tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc
không hưởng lương: 20.000 người.
- Người lao động ngừng việc: 20.000
người.
- Người lao động chấm dứt hợp đồng
lao động: 15.000 người.
- Người lao động (hoãn hợp đồng lao động,
nghỉ việc không hưởng lương, chấp dứt hợp đồng lao động, ngừng việc) mà mang
thai, nuôi con nhỏ: 3.000 người.
- Đạo diễn nghệ thuật, diễn viên, họa
sĩ giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV trong các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
nghệ thuật biểu diễn, hướng dẫn viên du lịch: 130 người.
c) Nhóm đối tượng người sử dụng
lao động vay vốn trả lương cho người lao động ngừng việc,
phục hồi sản xuất: (do Ngân hàng CSXH Việt Nam cho vay): 20.000 người.
d) Nhóm hộ kinh doanh ngừng hoạt động: 5.000 hộ.
đ) Nhóm người dân bị điều trị nhiễm
Covid-19, cách ly y tế (F1):
- Trẻ em điều trị do nhiễm Covid-19
hoặc phải cách ly y tế (F1): 1.000 người.
- Người dân điều trị nhiễm Covid-19
(F0) hoặc cách ly y tế (F1): 200 người (F0) và 20.000 người (F1).
Riêng nhóm người lao động không có hợp
đồng lao động (lao động tự do) mất việc sẽ có quy định và hướng dẫn sau.
5.2. Dự toán kinh phí thực hiện
do ngân sách địa phương chi:
a) Kinh phí hỗ trợ cho 8 nhóm đối
tượng trên là: 203.652.300.000 đồng
Mức chi dự toán thực hiện tính trên mức
cao nhất quy định tại Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ.
Kinh phí trên không bao gồm nguồn hỗ
trợ cho lao động tự do và từ Quỹ bảo hiểm xã hội và Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh.
b) Kinh phí phục vụ hoạt động chi
trả hỗ trợ cho các đối tượng bao gồm: Vật tư, văn
phòng phẩm, hội nghị, xăng xe, công tác phí, làm thêm giờ, thù lao chi trả...theo
chế độ quy định hiện hành. (15.000 hồ sơ trả tiền mặt và 70.000 hồ sơ chuyển
khoản): 1.645.000.000 đồng
c) Tổng kinh phí hỗ trợ và chi hoạt
động (không bao gồm hỗ trợ cho lao động tự do): 205.297.300.000 đồng.
(Phụ lục Dự toán chi tiết kèm theo)
6. Nguồn kinh phí
thực hiện:
Nguồn kinh phí thực hiện từ nguồn dự phòng
ngân sách tỉnh (bao gồm cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã), nguồn cải cách tiền lương
còn dư, quỹ dự trữ tài chính địa phương và ngân sách Trung ương hỗ trợ.
7. Phương thức
chi trả:
- Thực hiện theo Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg ngày 7/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thực hiện một
số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại
dịch Covid-19 và hướng dẫn của các bộ, ngành.
- Đối với đối tượng lao động không có
hợp đồng lao động thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, giao cho
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của thủ tướng Chính phủ và
các bộ, ngành phối hợp các sở ngành để hướng dẫn cho các địa phương, cơ quan,
doanh nghiệp triển khai, thực hiện.
III. PHÂN CÔNG THỰC
HIỆN.
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị có liên quan trên cơ sở Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ và hướng dẫn của các bộ, ngành để triển khai và hướng dẫn các địa
phương, cơ quan, doanh nghiệp về trình tự, thủ tục thực hiện các chính sách hỗ
trợ; kịp thời đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo những khó khăn, vướng mắc phát sinh.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành
tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định đối tượng, điều kiện, mức hỗ trợ cho đối
tượng người lao động không có hợp đồng lao động (lao động tự do) theo quy định
tại Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ và Thông báo số 519/TB-UBND ngày
7/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tiếp nhận, tổng hợp hồ sơ đề nghị hỗ
trợ cho các đối tượng của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, của các
cơ sở điều trị, cách ly y tế để tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt danh sách đối
tượng được hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ và Quyết
định số 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp nhận, quyết định hồ sơ đề nghị hỗ trợ đào tạo của doanh nghiệp
theo quy định tại Chương III Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ.
- Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm
tỉnh tiếp nhận hồ sơ, rà soát, tổng hợp danh sách người lao động chấm dứt hợp đồng
lao động xin hỗ trợ, trình Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với đối tượng
là người lao động chấm dứt hợp đồng lao động.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện
hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định của Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định
số 23/2021/QĐ-TTg tại các địa phương; xử lý hoặc báo cáo đề xuất xử lý theo thẩm
quyền quy định những vấn đề liên đến việc tổ chức triển khai hỗ trợ cho các đối
tượng.
- Tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả
thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP tại các phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài
chính:
- Đề xuất nguồn vốn, phân bổ kinh
phí; hướng dẫn việc sử dụng kinh phí.
- Cấp kinh phí và tổng hợp quyết toán
theo quy định.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện tại các địa
phương, đơn vị, doanh nghiệp.
3. Bảo hiểm xã
hội tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các địa phương tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho
các doanh nghiệp, người lao động đủ điều kiện được hỗ trợ thực hiện các thủ tục, hồ sơ liên quan đến thực hiện
chính sách giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; tạm dừng
đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; hỗ trợ đào tạo duy trì việc làm cho người lao
động.
- Thực hiện việc xác nhận người lao động
tham gia bảo hiểm xã hội để người sử dụng lao động, người lao động được
hưởng chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 68/NQ-CP.
- Thực hiện chính sách giảm mức đóng
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử
tuất, hỗ trợ đào tạo duy trì việc làm cho người lao động theo quy định tại Quyết
định số 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
4. Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
- Chủ trì triển khai, hướng dẫn các
doanh nghiệp thực hiện chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả
lương ngừng việc đối với người lao động theo quy định tại Nghị quyết số
68/NQ-CP và Quyết định 23/2021/QĐ-TTg.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan đề xuất Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam cấp vốn và thực hiện
chính sách cho vay vốn trả lương ngừng việc cho người lao động.
- Định kỳ hàng tháng, quý, năm hoặc đột
xuất Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu báo cáo kết quả thực hiện
về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Sở Văn hóa
và Thể thao, Sở Du lịch, Sở Y tế:
Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn, tổ chức triển khai chính sách hỗ trợ theo quy định tại
điểm b khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP đến các doanh
nghiệp, đơn vị thuộc đối tượng thụ hưởng trên địa bàn tỉnh.
Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch tổng
hợp các đối tượng theo quy định tại khoản 9 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP và thủ
tục quy định tại Chương VII, Chương VIII quyết định số 23/2021/QĐ-TTg trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực
hiện việc hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định.
6. Kho bạc Nhà
nước tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu:
- Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn
sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định.
- Chỉ đạo Kho bạc Nhà nước các huyện,
thị xã, thành phố phối hợp với cơ quan Tài chính, Lao động-Thương binh và Xã hội
cùng cấp và các xã, phường, thị trấn, các đơn vị liên quan sử dụng kinh phí chi
trả hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Coivd-19 trên địa bàn.
7. Sở Thông tin
và Truyền thông:
- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông tỉnh:
Báo Bà Rịa-Vũng Tàu, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu chủ động
phối hợp với các đơn vị, địa phương thực hiện công tác tuyên truyền đầy đủ, kịp
thời về mục đích, ý nghĩa và nội dung của chính sách.
- Hỗ trợ các sở, ngành, địa phương sử dụng công cụ công nghệ thông tin triển khai,
giải quyết chính sách hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, người lao động theo quy định
Nghị quyết 68/NQ-CP.
8. Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh:
Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho các doanh nghiệp và người
lao động làm việc trong các doanh nghiệp trong khu công nghiệp về chính sách hỗ
trợ đối với doanh nghiệp và đối với người lao động.
Phối hợp các địa phương, cơ quan bảo
hiểm xã hội, Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh và các cơ quan liên quan triển khai các
chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động.
9. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng Kế hoạch triển khai chính
sách hỗ trợ cho người lao động và người sử dụng lao động phù hợp với tình hình
thực tế tại địa phương.
- Triển khai, phổ biến các chính sách
hỗ trợ theo Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ; thủ tục, điều kiện, hồ sơ hỗ
trợ theo quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng và Kế hoạch
triển khai chính sách hỗ trợ của Ủy ban nhân dân tỉnh đến các cơ quan, đơn vị,
địa phương, doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn quản lý.
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát, đôn đốc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các doanh nghiệp trên địa
bàn tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo đúng đối tượng, mức hỗ trợ, kịp thời
và trình tự, thủ tục theo quy định.
- Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ của
UBND xã phường, doanh nghiệp, người dân và rà soát, tổng hợp danh sách gửi Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để trình UBND tỉnh phê duyệt hỗ trợ theo quy định.
- Báo cáo tình hình triển khai hỗ trợ,
những vướng mắc khó khăn và giải pháp về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
10. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp cùng với các các cơ quan nhà nước
liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách hỗ trợ cho người dân. Đồng
thời giám sát thực hiện chính sách hỗ trợ và Kế hoạch này của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu phát sinh các khó khăn, vướng mắc, các địa phương, đơn vị kịp thời phản ánh
về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- TTr.TU, TTr.HĐND tỉnh (b/c);
- Bộ Lao động - TBXH (b/c);
- Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Sở Lao động - TB&XH;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX5
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuấn
|
CHI TIẾT DỰ TOÁN KINH PHÍ HỖ TRỢ 08 NHÓM ĐỐI TƯỢNG THEO NGHỊ QUYẾT SỐ
68/NQ-CP
(Kèm
theo Kế hoạch số: 104/KH-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Đối
tượng
|
Mức
hỗ trợ (đồng/người)
|
Số
Iượng (người)
|
Thành
tiền (đồng)
|
I. Kinh phí hỗ trợ cho 08 nhóm đối
tượng
|
|
84,330
|
203,652,300,000
|
1
|
Tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc
không hưởng lương
|
3,710,000
|
20,000
|
74,200,000,000
|
2
|
Người lao động ngừng việc
|
1,000,000
|
20,000
|
20,000,000,000
|
3
|
Người lao động chấm dứt hợp đồng
lao động
|
3,710,000
|
15,000
|
55,650,000,000
|
4
|
Người lao động mang thai, nuôi con
nhỏ bị hoãn HĐLĐ, nghỉ việc không hưởng lương, chấm dứt HĐLĐ
|
1,000,000
|
3,000
|
3,000,000,000
|
5
|
Đạo diễn nghệ thuật, diễn viên, họa
sĩ giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV trong các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt
động nghệ thuật biểu diễn, hướng dẫn viên du lịch
|
3,710,000
|
130
|
482,300,000
|
6
|
Nhóm hộ kinh doanh ngừng hoạt động
|
3,000,000
|
5,000
|
15,000,000,000
|
7
|
Nhóm người dân bị điều trị nhiễm Covid-19
(F0), cách ly y tế (F1)
|
|
|
|
7.1
|
Trẻ em điều trị do nhiễm Covid-19
hoặc phải cách ly y tế (F1)
|
1,000,000
|
1,000
|
1,000,000,000
|
7.2
|
Người dân điều trị nhiễm Covid-19
(F0)
|
80000
đồng/ngày x 45 ngày
|
200
|
720,000,000
|
7.3
|
Người dân cách ly y tế
|
80000
đồng/ngày x 21 ngày
|
20,000
|
33,600,000,000
|
II. Kinh phí phục vụ hoạt động
chi trả hỗ trợ cho
các đối tượng
|
|
1,645,000,000
|
|
Vật tư, văn phòng phẩm, hội nghị,
xăng xe, công tác phí, làm thêm giờ....
|
7000
đồng/hồ sơ
|
15,000
|
105,000,000
|
|
Phí chuyển khoản ngân hàng
|
22.000
đồng/hồ sơ
|
70,000
|
1,540,000,000
|
|
Tổng kinh phí (I + II)
|
|
|
205,297,300,000
|