Kế hoạch 06/KH-UBND về xuất khẩu sản phẩm hàng hóa của tỉnh Sơn La năm 2022

Số hiệu 06/KH-UBND
Ngày ban hành 12/01/2022
Ngày có hiệu lực 12/01/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Nguyễn Thành Công
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/KH-UBND

Sơn La, ngày 12 tháng 01 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

XUẤT KHẨU SẢN PHẨM HÀNG HÓA CỦA TỈNH SƠN LA NĂM 2022

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 128/2020/NQ-HĐND ngày 28/02/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La;

Căn cứ Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 30/3/2021 của UBND tỉnh về xuất khẩu sản phẩm hàng hóa tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025;

Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch Xuất khẩu sản phẩm hàng hóa của tỉnh Sơn La năm 2022 với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu các sản phẩm của tỉnh có tiềm năng, lợi thế về điều kiện sản xuất, khí hậu, thổ nhưỡng...để tạo uy tín, nâng cao sức cạnh tranh và xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm của tỉnh, không ngừng gia tăng giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu, tạo thu nhập cho người dân;

- Duy trì và không ngừng mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm; Chuyển dịch dần từ xuất khẩu ủy thác, xuất khẩu tiểu ngạch sang xuất khẩu trực tiếp; nhằm đa dạng hóa thị trường, hạn chế các rủi ro phát sinh trong quá trình tham gia xuất khẩu;

- Hình thành và phát triển các đơn vị thu gom, đơn vị xuất khẩu có đủ năng lực và mang tính chuyên nghiệp hơn;

- Phấn đấu giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu năm 2022 đạt 174 triệu USD, tăng 7,94% so với năm 2021 (trong đó: sản phẩm nông sản, thực phẩm tham gia xuất khẩu đạt 162,5 triệu USD, tăng 8,3% so với năm 2021) góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn tỉnh, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và vùng biên giới.

2. Yêu cầu

- Trong quá trình triển khai thực hiện phải có sự thống nhất chỉ đạo; phối hợp đồng bộ của các cấp, sở ngành; sự vào cuộc tích cực của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ sản xuất;

- Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của tỉnh kết hợp với sự phối hợp và hỗ trợ từ các tỉnh thành, đơn vị trực thuộc các Bộ, ngành, các cơ quan báo chí, cơ quan truyền thông địa phương và trung ương, các doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước.

II. NHIỆM VỤ

1. Xuất khẩu nông sản, thực phẩm

1.1. Sản phẩm trái cây

Số lượng sản phẩm trái cây tham gia xuất khẩu năm 2022 dự kiến đạt trên 28.370 tấn (tăng 12,9% so với năm 2021). Giá trị tham gia xuất khẩu phấn đấu đạt 33,56 triệu USD (tăng 34,65% so với năm 2021). Một số sản phẩm trái cây chủ yếu:

- Sản phẩm Xoài tham gia xuất khẩu đạt 12.000 tấn (gồm 9.000 tấn quả tươi; 1.000 tấn xoài quả tươi đưa vào sơ chế, chế biến xuất khẩu tại các nhà máy ngoài tỉnh; 1.000 tấn sản phẩm xoài IQF, 1.000 tấn nước ép xoài cô đặc tại Nhà máy chế biến hoa quả của công ty CP thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao). Giá trị sản phẩm xoài tham gia xuất khẩu dự kiến đạt 5,63 triệu USD; Thời gian thu hoạch: từ tháng 5 đến tháng 8. Thị trường: Trung Quốc, Úc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga, Mông Cổ....

- Sản phẩm Nhãn tham gia xuất khẩu đạt 7.350 tấn sản phẩm (gồm 3.000 tấn nhãn quả tươi, 3.800 tấn long nhãn, 550 tấn nước ép nhãn). Giá trị sản phẩm nhãn tham gia xuất khẩu dự kiến đạt 24,12 triệu USD; thời gian thu hoạch: từ cuối tháng 7 đến tháng 9; Thị trường: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc...;

- Sản phẩm Chuối tham gia xuất khẩu đạt 7.000 tấn. Giá trị sản phẩm chuối tham gia xuất khẩu dự kiến đạt 1,47 triệu USD; Thị trường xuất khẩu: Trung Quốc...;

1.2. Nông sản chế biến và nông sản khác

Dự kiến số lượng sản phẩm nông sản chế biến và nông sản khác tham gia xuất khẩu năm 2022 đạt trên 119.600 tấn (tăng 3,35% so với năm 2021); giá trị nông sản chế biến và nông sản khác tham gia xuất khẩu phấn đấu đạt trên 128,9 triệu USD (tăng 3,05% so với năm 2021). Một số mặt hàng chủ yếu:

- Sản phẩm Chè tham gia xuất khẩu năm 2022 dự kiến đạt 10.500 tấn; giá trị sản phẩm chè tham gia xuất khẩu dự kiến đạt 23,5 triệu USD (tăng 1,69% so với năm 2021); Thị trường xuất khẩu: Đài Loan, Pakistan, Afghanistan, Nhật Bản...

- Sản phẩm Cà phê tham gia xuất khẩu năm 2022 dự kiến đạt 30.500 tấn; giá trị tham sản phẩm cà phê tham gia xuất khẩu phấn đấu đạt trên 70 triệu USD (tăng 1,67% so với năm 2021); Thị trường EU, Bắc Mỹ, Hoa Kỳ, các nước Trung Đông và ASEAN.

- Sản phẩm sắn tham gia xuất khẩu năm 2022 đạt khoảng 69.000 tấn (gồm 46.000 tấn tinh bột sắn; 23.000 tấn các sản phẩm từ sắn như sắn lát khô...); giá trị sản phẩm sắn tham gia xuất khẩu đạt 28,6 triệu USD; Thị trường: Trung Quốc.

- Sản phẩm Cao su tham gia xuất khẩu năm 2022 với 2.000 tấn mủ cao su sau chế biến; Giá trị sản phẩm cao su tham gia xuất khẩu khoảng 2,9 triệu USD; Thị trường Đài Loan, Trung Quốc;

[...]