Hướng dẫn 995/HD-TLĐ năm 2016 về Công đoàn khởi kiện, tham gia tố tụng giải quyết các vụ tranh chấp lao động cá nhân, tranh chấp lao động tập thể do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành

Số hiệu 995/HD-TLĐ
Ngày ban hành 30/06/2016
Ngày có hiệu lực 30/06/2016
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
Người ký Mai Đức Chính
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Thủ tục Tố tụng

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 995/HD-TLĐ

 Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2016

 

HƯỚNG DẪN

CÔNG ĐOÀN KHỞI KIỆN, THAM GIA TỐ TỤNG DÂN SỰ GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN, TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ

Căn cứ Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Bộ Luật lao động năm 2012;

Căn cứ Luật Công đoàn năm 2012;

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;

Căn cứ Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015;

Căn cứ Bộ luật Dân sự năm 2015;

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014;

Pháp lệnh Án phí, lệ phí Tòa án năm 2009;

Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn các cấp Công đoàn khởi kiện, tham gia tố tụng giải quyết các vụ tranh chấp lao động cá nhân, tranh chấp lao động tập thể của các cấp Công đoàn như sau:

PHẦN I

CÔNG ĐOÀN KHỞI KIỆN TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

1. Thẩm quyền khởi kiện của Công đoàn (Khoản 8 Điều 10 Luật Công đoàn 2012, khoản 2 Điều 187 BLTTDS 2015)

- Công đoàn cơ sở có quyền khởi kiện các vụ án lao động khi được người lao động ủy quyền; có quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động; có quyền khởi kiện vụ án tranh chấp về quyền công đoàn, về kinh phí công đoàn, về bảo hiểm xã hội, về an toàn vệ sinh lao động và các tranh chấp lao động khác hoặc ủy quyền khởi kiện cho Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành TW và tương đương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn.

- Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có quyền khởi kiện vụ án lao động bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, tập thể người lao động tại doanh nghiệp chưa thành lập tổ chức Công đoàn cơ sở và được người lao động, tập thể lao động ủy quyền; có quyền khởi kiện vụ án tranh chấp về quyền công đoàn, về kinh phí công đoàn, về bảo hiểm xã hội, về an toàn vệ sinh lao động và các tranh chấp lao động khác hoặc ủy quyền khởi kiện cho Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành TW và tương đương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn.

- Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành TW và tương đương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn có quyền khởi kiện vụ án tranh chấp về quyền công đoàn, về kinh phí công đoàn, về bảo hiểm xã hội, về an toàn vệ sinh lao động và các tranh chấp lao động cá nhân, tranh chấp lao động tập thể khác, khi được người lao động, tập thể người lao động ủy quyền.

2. Những tranh chấp lao động mà Công đoàn có quyền khởi kiện tại Tòa án (Điều 32 BLTTDS 2015)

2.1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động

a. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

- Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

- Tranh chấp về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

b. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc không hòa giải trong thời hạn do pháp luật quy định (trừ một số trường hợp quy định tại điểm a mục 2.1 Phần I), bao gồm:

-Tranh chấp về hợp đồng lao động;

-Tranh chấp về tiền lương;

-Tranh chấp về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

[...]