BỘ NỘI VỤ
BAN THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TRUNG ƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 481/HD-BTĐKT
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 04 năm 2013
|
HƯỚNG DẪN
KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI HUYỆN, XÃ, THÔN, HỘ GIA ĐÌNH CÓ THÀNH TÍCH GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG THỜI KỲ TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày
19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm
2011 đến năm 2020, để động viên, khích lệ các tập thể huyện, xã, thôn, hộ
gia đình có thành tích xuất sắc trong công tác giảm nghèo bền vững trong giai
đoạn 2011 - 2020, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xây dựng và ban hành hướng
dẫn các hình thức khen thưởng như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Các tập thể huyện, xã, thôn, hộ gia
đình có thành tích xuất sắc trong công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 -
2020.
II. TIÊU CHUẨN XÉT
TẶNG
1. Đối với cấp huyện, cấp xã và thôn:
a) Huyện, xã, thôn có tổ chức Đảng được
công nhận Đảng bộ, Chi bộ trong sạch, vững mạnh; các đoàn thể trong hệ thống
chính trị được công nhận vững
mạnh.
b) Xây dựng và triển khai có hiệu quả
kế hoạch công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn; đề ra các nội dung, giải
pháp sát đúng, phù hợp với tình hình và điều kiện của địa phương.
c) Phân bổ, sử dụng kinh phí đúng chế
độ và quyết toán đúng thời gian quy định.
d) Điều kiện sống của người nghèo
trên địa bàn được cải thiện rõ rệt, nhất là về Y tế, giáo dục, văn hóa, nước
sinh hoạt, nhà ở; và được tiếp cận ngày càng thuận lợi với các dịch vụ xã hội
cơ bản.
e) Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở
các huyện, xã, thôn được đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, đầy đủ hạ tầng
thiết yếu như giao thông, điện, nước sinh hoạt, nhà văn hóa, trường học, trạm y
tế...
i) Huyện nghèo, xã nghèo, thôn đặc biệt
khó khăn phải giảm được tỷ lệ hộ nghèo bền vững hàng năm cao hơn tỷ lệ chung quy định trong Nghị quyết của Chính
phủ về giảm nghèo bền vững trong từng giai đoạn.
2. Đối với hộ nghèo: (là những hộ trong danh sách hộ nghèo được Ủy ban nhân dân xã phê duyệt trong giai đoạn từ năm
2011 - 2020 và hộ gia đình đã thoát
nghèo sau năm 2011)
a) Chấp hành tốt các chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của nhà nước.
b) Gia đình yên ấm, thuận hòa; được
các hộ gia đình cùng trong thôn, bản ủng hộ, nhất trí đề nghị khen thưởng.
c) Thu nhập bình quân đầu người của hộ
nghèo tăng lên ít nhất 5 lần trong giai đoạn 2011 - 2020.
Trên cơ sở các tiêu chuẩn chung trên
đây, các địa phương căn cứ vào đặc điểm, tình hình địa phương mình để đề ra các
tiêu chuẩn cụ thể, phù hợp, làm căn cứ bình xét, khen thưởng và đề nghị khen
thưởng cấp cao.
III. HÌNH THỨC
KHEN THƯỞNG
Công tác khen thưởng đối với huyện, xã,
thôn, hộ gia đình có thành tích giảm nghèo bền vững được chia làm 2 giai đoạn
như sau:
1. Giai đoạn 2011 - 2015:
a) Huân chương Lao động hạng Ba:
- Huyện nghèo giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 8%/năm trở
lên, trong 5 năm liên tục;
- Huyện (không là huyện nghèo) giảm tỷ lệ hộ nghèo
từ 6%/năm trở lên, trong 5 năm liên tục;
- Xã giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 8%/năm trở lên, trong 5
năm liên tục;
- Xã nghèo khu vực III chỉ còn tỷ lệ hộ nghèo và cận
nghèo dưới 20%; trong đó tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 15% sau 5 năm;
- Xã nghèo khu vực II chỉ còn tỷ lệ hộ nghèo và cận
nghèo dưới 15%; trong đó tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 8% sau 5 năm;
- Xã nghèo khu vực I chỉ còn tỷ lệ hộ nghèo và cận
nghèo dưới 10%; trong đó tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 5% sau 5 năm;
- Thôn đặc biệt khó khăn giảm tỷ lệ hộ nghèo và cận
nghèo từ 8%/năm trở lên, trong 5 năm liên tục.
b) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ:
- Huyện nghèo giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 6% đến 8%/năm,
trong 5 năm liên tục;
- Huyện (không là huyện nghèo) giảm tỷ lệ hộ nghèo
từ 4% đến 6%/năm, trong 5 năm liên tục;
- Xã giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 6% đến 8%/năm, trong 5
năm liên tục;
- Thôn đặc biệt khó khăn giảm tỷ lệ hộ nghèo và hộ
cận nghèo từ 6% đến 8%/năm, trong 5 năm liên tục.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tặng thưởng giấy khen cho các hộ gia đình giảm
nghèo bền vững hàng năm.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tặng thưởng Giấy khen cho các hộ gia
đình giảm nghèo bền vững 3 năm liên tục.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tặng thưởng Bằng khen cho các hộ gia
đình giảm nghèo bền vững 5 năm liên tục.
- 5 năm một lần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức gặp mặt, biểu dương các hộ gia đình tiêu biểu
trong giảm nghèo bền vững và đề xuất tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho
các hộ gia đình tiêu biểu nhất trong giảm nghèo bền vững 5 năm.
2. Giai đoạn 2016 - 2020:
a) Huân chương Lao động hạng Ba:
- Huyện nghèo giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 7%/năm trở
lên, trong 5 năm liên tục;
- Huyện (không là huyện nghèo) giảm tỷ lệ hộ nghèo
từ 5%/năm trở lên, trong 5 năm liên tục;
- Xã giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 7%/năm trở lên, trong 5
năm liên tục;
- Xã nghèo khu vực III chỉ còn tỷ lệ hộ nghèo và cận
nghèo dưới 20%; trong đó tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 10% sau 10 năm;
- Xã nghèo khu vực II chỉ còn tỷ lệ hộ nghèo và cận
nghèo dưới 15%; trong đó tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 8% sau 10 năm;
- Xã nghèo khu vực I chỉ còn tỷ lệ hộ nghèo và cận
nghèo dưới 10%; trong đó tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 5% sau 10 năm;
- Thôn đặc biệt khó khăn giảm tỷ lệ hộ nghèo và hộ
cận nghèo từ 7%/năm trở lên, trong 5 năm liên tục.
b) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ:
- Huyện nghèo giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 5% đến 7%/năm,
trong 5 năm liên tục;
- Huyện (không là huyện nghèo) giảm tỷ lệ hộ nghèo
từ 3% đến 5%/năm, trong 5 năm liên tục;
- Xã giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 5% đến 7%/năm, trong 5
năm liên tục;
- Thôn đặc biệt khó khăn giảm tỷ lệ hộ nghèo và hộ
cận nghèo từ 5% đến 7%/năm, trong 5 năm liên tục;
- Hộ gia đình nghèo vươn lên trở thành hộ khá giả
sau 10 năm.
c) Hình thức khen thưởng khác:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tặng thưởng Giấy khen cho các hộ gia đình
giảm nghèo bền vững 3 năm liên tục.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tặng thưởng Giấy khen cho các hộ gia
đình giảm nghèo bền vững 4 năm liên tục.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tặng thưởng Bằng khen cho các hộ gia
đình giảm nghèo bền vững 5 năm liên tục.
Lưu ý:
- Các huyện, xã, thôn đặc biệt khó khăn giảm nghèo
bền vững đạt kết quả cao hơn mức quy
định ở trên sẽ được xem xét đề nghị hình thức khen thưởng cao hơn.
- Hộ gia đình được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tặng thưởng Giấy khen
phải được ít nhất 10 hộ gia đình cùng trong thôn, ấp, bản ủng hộ, nhất trí đề
nghị khen thưởng.
- Hộ gia đình được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tặng thưởng Bằng khen
phải được ít nhất 20 hộ gia đình cùng trong thôn, ấp, bản ủng hộ, nhất trí đề
nghị khen thưởng.
- Hộ gia đình được Thủ tướng Chính phủ tặng thưởng
Bằng khen phải được ít nhất 30 hộ gia đình cùng trong thôn, ấp, bản ủng hộ, nhất
trí đề nghị khen thưởng.
IV. MỨC KHEN THƯỞNG
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
V. THỦ TỤC HỒ SƠ
1. Thủ tục:
Hàng năm, cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng ở
xã có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp danh sách, hoàn chỉnh hồ sơ, báo cáo Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cấp xã khen thưởng.
Trường hợp đề nghị khen thưởng Giấy khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp xã đề xuất Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
khen thưởng. Trường hợp đề nghị khen thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cấp huyện đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng.
Trường hợp đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề
nghị Thủ tướng Chính phủ xét, tặng thưởng hoặc đề nghị Chủ tịch nước khen thưởng.
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, cơ quan thường trực Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước
và trình Thủ tướng Chính phủ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương).
- Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Giấy khen cấp huyện:
+ Tờ trình đề nghị khen thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp
xã;
+ Danh sách trích ngang, tóm tắt thành tích của các
tập thể (đối với hộ gia đình phải có danh sách ký xác nhận của 10 hộ gia đình
trong thôn, ấp, bản nhất trí đề nghị khen thưởng).
Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Bằng khen cấp tỉnh:
+ Tờ trình đề nghị khen thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
+ Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp
huyện;
+ Danh sách trích ngang, tóm tắt thành tích của các
tập thể (đối với hộ gia đình phải có danh sách ký xác nhận của 20 hộ gia đình
trong thôn, ấp, bản nhất trí đề nghị khen thưởng).
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước:
+ Tờ trình đề nghị khen thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
+ Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh;
+ Danh sách trích ngang, tóm tắt thành tích của các
tập thể (đối với hộ gia đình phải có danh sách ký xác nhận của 30 hộ gia đình
trong thôn, ấp, bản nhất trí đề nghị khen thưởng).
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Căn cứ Hướng dẫn này, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
các cấp chỉ đạo triển khai việc khen thưởng thành tích giảm nghèo bền vững.
- Cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp
có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan trong công tác giảm
nghèo bền vững; hướng dẫn thủ tục, tổng hợp danh sách đề nghị khen thưởng.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vấn đề
phát sinh, vướng mắc, hoặc có chủ trương, chính sách mới về công tác thi đua,
khen thưởng và giảm nghèo, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương sẽ điều chỉnh,
bổ sung hướng dẫn cho phù hợp.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Thường trực BCĐ CTMTQG giảm nghèo;
- Bộ trưởng Bộ Nội vụ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Bộ, ngành, đoàn thể TW;
- Cục Bảo trợ xã hội Bộ LĐTB và XH;
- Vụ CQĐP, Bộ Nội vụ;
- Các Vụ, đơn vị Ban TĐKTTW;
- Lưu: VT, Vụ III.
|
TRƯỞNG BAN
THỬ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Trần Thị Hà
|