Hướng dẫn 389/ĐKVN-VAR về lắp đặt Hệ thống camera giám sát thực hiện Quy trình trên dây chuyền kiểm định do Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành

Số hiệu 389/ĐKVN-VAR
Ngày ban hành 12/03/2012
Ngày có hiệu lực 12/03/2012
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Cục Đăng kiểm Việt Nam
Người ký Trịnh Ngọc Giao
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 389/ĐKVN-VAR

Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2012

 

HƯỚNG DẪN LẮP ĐẶT HỆ THỐNG CAMERA

GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN QUY TRÌNH TRÊN DÂY CHUYỀN KIỂM ĐỊNH.

Căn cứ Quyết định số 26/2008/QĐ-BGTVT ngày 04/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Đăng kiểm Việt Nam.

Căn cứ Thông tư số 22/2009/TT-BGTVT ngày 06/10/2009 của Quy định về Thủ tục kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Căn cứ văn bản số 6858/BGTVT-ATGT ngày 24/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc Thực hiện Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24/08/2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông.

Cục Đăng kiểm Việt Nam hướng dẫn việc lắp đặt Hệ thống camera giám sát thực hiện kiểm định xe cơ giới trên dây chuyền như sau:

1. Mục đích sử dụng

Hệ thống camera giám sát thực hiện kiểm định xe cơ giới (sau đây được gọi là Hệ thống camera giám sát) được lắp đặt để Lãnh đạo Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới (sau đây gọi tắt là Trung tâm) và khách hàng trực tiếp kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình kiểm định của đăng kiểm viên; Phòng Kiểm định xe cơ giới kiểm tra phát hiện, đề xuất xử lý các hành vi sai phạm như bỏ hạng mục, công đoạn kiểm tra, kiểm định sai quy trình và các sai phạm khác.

2. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Áp dụng cho các Trung tâm trong việc lắp đặt, sử dụng, báo cáo và lưu trữ hình ảnh do Hệ thống camera giám sát ghi nhận.

Làm căn cứ cho việc kiểm tra, xử lý các hành vi sai phạm trong công tác kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới.

3. Giải thích từ ngữ

Các từ ngữ sử dụng trong Hướng dẫn này được hiểu như sau:

- Camera analog: Tín hiệu hình ảnh thu được từ camera là tín hiệu analog, được truyền qua đường cáp đồng trục tới Đầu ghi hình kỹ thuật số (DVR). Đầu ghi hình kỹ thuật số (DVR) có chức năng chuyển đổi tín hiệu analog sang dạng tín hiệu số.

- Camera kỹ thuật số (Camera IP): Tín hiệu hình ảnh thu được từ camera là tín hiệu kỹ thuật số. Mỗi camera IP có 1 địa chỉ riêng trên mạng để có thể kết nối, xem, và điều khiển được từ xa.

4. Yêu cầu kỹ thuật của Hệ thống camera

Hệ thống camera bao gồm các cụm chính sau:

- Camera giám sát (Camera analog và đầu ghi kỹ thuật số hoặc camera IP);

- Đường truyền (mạng Lan, Internet).

Yêu cầu kỹ thuật cụ thể của Hệ thống camera nêu tại phụ lục I kèm theo hướng dẫn này.

5. Lắp đặt

5.1. Vị trí lắp đặt: camera lắp trong nhà kiểm định, đảm bảo giám sát được thao tác kiểm định trên dây chuyền, không bị ngược sáng, không bị ảnh hưởng của điều kiện thời tiết.

5.2. Số lượng: Mỗi dây chuyền tối thiểu phải có 01 camera.

5.3. Khi lắp đặt mới hoặc thay thế thì các Trung tâm phải trang bị camera IP.

5.4. Lộ trình lắp đặt: Xem tại phụ lục II kèm theo hướng dẫn này.

6. Sử dụng, lưu trữ

- Khi trung tâm hoạt động hệ thống phải được kết nối với mạng để cơ quan quản lý kiểm tra, kiểm soát. Đối với Trung tâm sử dụng camera IP phải đảm bảo địa chỉ IP liên tục kết nối với máy chủ Cục Đăng kiểm Việt Nam.

- Thường xuyên duy trì hoạt động của hệ thống camera trong khi kiểm định. Kịp thời khắc phục các sự cố hư hỏng. Báo cáo về Cục Đăng kiểm Việt Nam - Phòng Kiểm định xe cơ giới trong trường hợp không khắc phục được kịp thời.

[...]