Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Hướng dẫn 30/HD-VKSTC năm 2022 về nội dung cơ bản trong hoạt động kiểm sát việc giải quyết vụ án tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

Số hiệu 30/HD-VKSTC
Ngày ban hành 31/05/2022
Ngày có hiệu lực 31/05/2022
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Người ký Vương Văn Bép
Lĩnh vực Thủ tục Tố tụng,Văn hóa - Xã hội

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/HD-VKSTC

Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2022

 

HƯỚNG DẪN

MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TRANH CHẤP CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN

Tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn ở nước ta là loại tranh chấp phổ biến, phức tạp, có những vụ án kéo dài vì đây là tranh chấp giữa những người thân thích có quan hệ gia đình gần gũi. Ngoài ra, tính chất phức tạp và nhạy cảm của quan hệ tranh chấp này còn bao gồm chế độ pháp lý phức tạp (như đất đai, nhà ở, công trình xây dựng, cổ phần và phần vốn góp trong công ty...), sự chi phối, ảnh hưởng của các giá trị truyền thống về văn hóa, đạo lý trong gia đình, dòng tộc, tài sản tranh chấp thường có giá trị lớn... Việc gii quyết các vụ án tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn còn liên quan đến nhiều mối quan hệ pháp luật như về sở hữu, chuyển quyền sở hữu tài sản (mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp...). Thời gian qua, Viện kiểm sát các cấp đã thực hiện công tác kiểm sát việc giải quyết đối với các vụ án tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn đạt được kết quả tốt; tuy nhiên, vẫn còn một số khó khăn, vướng mắc, cần phải có hướng dẫn để thống nhất thực hiện trong toàn Ngành.

Thực hiện Chthị số 04/CT-VKSTC ngày 22/3/2018 của Viện trưng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về “tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kim sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật, để Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức của Viện kiểm sát khi được phân công kiểm sát việc giải quyết tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn thực hiện, khắc phục một phần khó khăn, vướng mắc trong quá trình kiểm sát việc giải quyết loại án này, Vụ kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, hôn nhân và gia đình (Vụ 9) hướng dẫn một số nội dung cơ bản trong hoạt động kiểm sát việc giải quyết vụ án tranh chấp chia tài sn chung của vợ chồng khi ly hôn như sau:

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý KHI KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TRANH CHẤP CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN THEO THỦ TỤC SƠ THẨM

1. Về pháp luật tố tụng và các quy định của Ngành

Khi kiểm sát việc giải quyết vụ án tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn cần thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 57, Điều 58, Điều 59 và các quy định khác của Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) và văn bản hướng dẫn thi hành BLTTDS về thủ tục giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục sơ thẩm; Quy định về hướng dẫn hoạt động của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa dân sự sơ thẩm được ban hành kèm theo Quyết định số 458/QĐ-VKSTC ngày 04/10/2019 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Quy định 458/2019).

2. Về pháp luật nội dung

Khi kiểm sát việc giải quyết vụ án tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức cần chú ý một số vấn đề sau:

2.1. Thời điểm kết hôn, thời kỳ hôn nhân - căn cxác định chế độ tài sản ca vợ chồng

Thời điểm kết hôn là căn cứ để xác định điểm bắt đầu của thời kỳ hôn nhân. Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính kể từ khi hai bên nam, nữ sống chung với nhau và có đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được pháp luật thừa nhận đến ngày chấm dứt hôn nhân. Thời kỳ hôn nhân là căn cứ quan trọng để xác định chế độ tài sản của vợ chồng.

Theo khoản 1 Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, các quan hệ hôn nhân và gia đình xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập để giải quyết. Do đó, khi xác định chế độ tài sản của vợ chồng phải căn cứ vào quy định của pháp luật tại thời điểm các bên kết hôn, từ đó xác định tài sản nào là tài sản chung, tài sản nào là tài sản riêng của vợ chồng.

Khi xác định thời kỳ hôn nhân cần lưu ý:

Thứ nhất: Thời kỳ “hôn nhân thực tế”. Đó lả tình trạng nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng, mới chỉ được gia đình tổ chức lễ cưới theo tập quán mà chưa đăng ký kết hôn. Theo quy định tại điểm a khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 của Quốc hội ngày 09/6/2000 về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 thì nam nữ sống chung như vợ chồng “được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Toà án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000”.

Trường hợp trước ngày Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực, một người nam sống chung như vợ chồng với người nữ, sau đó người nam bỏ đi không liên hệ với người nữ này nữa và sống chung như vợ chồng với người nữ khác, thì thời kỳ hôn nhân thực tế giữa người nam và người nđầu tiên đã chấm dứt và chỉ công nhận thời kỳ hôn nhân thực tế giữa người nam và người nữ thứ hai (Án lệ 41/2021/AL), trừ trường hợp cán bộ, bộ đội có vợ, có chồng trong Nam, tập kết ra Bc lấy vợ, lấy chồng khác.

Thứ hai: Thời kỳ hôn nhân của cán bộ, bộ đội có vợ, có chồng trong Nam, tập kết ra Bắc lấy vợ, lấy chồng khác được thực hiện theo Thông tư số 60/TATC ngày 22/02/1978 của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn giải quyết các việc tranh chấp về hôn nhân và gia đình của cán bộ, bộ đội có vợ, có chồng trong Nam, tập kết ra Bắc lấy vợ, lấy chồng khác.

2.2. Xác định tài sản chung của vợ, chng

2.2.1. Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959

Tài sản chung của vợ chồng được xác định theo Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959: “Vợ và chồng đều có quyền sở hữu, hưởng thụ và sử dụng ngang nhau đối với tài sản có trước và sau khi cưới”. Theo quy định này, mọi tài sản của vợ chồng có trước và trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng.

Đối với trường hợp nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng, mới chỉ được gia đình tổ chức lễ cưới theo tập quán mà chưa đăng ký kết hôn trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, theo quy định tại mục 1 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT/TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 của Quốc hội ngày 09/6/2000 về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 “thì quan hệ vợ chng của họ vẫn được công nhận kể tngày xác lập (ngày họ bắt đầu chung sng với nhau như vợ chng), chứ không phải là chỉ được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn”. Do đó, tài sản chung của vợ chng được xác định theo quy định tại Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959.

Đối với cán bộ, bộ đội có vợ, có chồng trong Nam, tập kết ra Bc lấy vợ, lấy chồng khác thì tài sản chung của vợ chồng được xác định là những tài sn của người chồng và người vợ này phải ly hôn mà không tính gộp cả tài sản của người vợ kia.

2.2.2. Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986

Tài sản chung của vợ chồng được xác định theo Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra, thu nhập về nghề nghiệp và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được cho chung”. Theo quy định tại Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986, tài sản riêng của vợ hoặc chồng sẽ trở thành tài sản chung khi vợ hoặc chồng tự nguyện nhập vào khỏi tài sản chung. Như vậy, tài sản chung của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 bao gồm: Tài sản do vợ hoặc chng tạo ra, thu nhập về nghề nghiệp và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung; tài sản riêng của vợ hoặc chồng đã được vợ hoặc chồng tự nguyện nhập vào khi tài sản chung.

2.2.3. Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000

Tài sản chung ca vợ chồng được xác định theo khoản 1 Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 bao gồm: Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung; tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung. Đối với quyền sử dụng đất mà vợ chng có được sau khi kết hôn (đăng ký kết hôn) là tài sn chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được tha kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận quyền sử dụng đất đó là tài sản chung.

Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định cụ thể về thỏa thuận việc nhập tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng vào tài sản chung như sau: Việc nhập tài sản là nhà ở, quyền sử dụng đất và các tài sản khác có giá trị lớn thuộc sở hữu riêng của một bên vợ hoặc chồng vào tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 phải được lập thành văn bản, có chữ ký của cả vợ và chồng. Văn bản đó có thể được công chng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

2.2.4. Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Theo quy định tại đoạn 1 khoản 1 Điều 28 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, vợ chồng có quyền tha thuận về chế độ tài sản: “Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sn theo thỏa thuận”.

[...]