Hướng dẫn 30-HD/BCHTW năm 2009 về điều kiện, căn cứ và Quy trình xét, công nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 và người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 đã hy sinh, từ trần do Ban Tổ chức Trung ương ban hành

Số hiệu 30-HD/BCHTW
Ngày ban hành 12/08/2009
Ngày có hiệu lực 12/08/2009
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Ban Tổ chức Trung ương
Người ký Nguyễn Văn Quynh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
BAN TỔ CHỨC
-------

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------

Số: 30-HD/BTCTW

Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2009

 

HƯỚNG DẪN

VỀ ĐIỀU KIỆN, CĂN CỨ VÀ QUY TRÌNH XÉT, CÔNG NHẬN NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TRƯỚC NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 1945 VÀ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TỪ NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 1945 ĐẾN TRƯỚC TỔNG KHỞI NGHĨA 19 THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐÃ HY SINH, TỪ TRẦN

Căn cứ Pháp lệnh số 35/2007/PL-UBTVQH11 ngày 21/6/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (khóa XI) về “sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng”;

Căn cứ Thông báo số 235-TB/TW ngày 01 tháng 4 năm 2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa X) về việc “giao Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng hướng dẫn việc xét, công nhận người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã hy sinh, từ trần”;

Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn về điều kiện, căn cứ và quy trình xét, công nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 và người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 đã hy sinh, từ trần như sau:

I. ĐIỀU KIỆN VÀ CĂN CỨ ĐỂ XÉT, CÔNG NHẬN

1. Quy định chung

Chỉ xem xét, công nhận đối với người hoạt động cách mạng từ trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 và người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 đã hy sinh, từ trần mà trong quá trình hoạt động cách mạng hoàn thành nhiệm vụ được giao, không bị xử lý kỷ luật bằng các hình thức khai trừ khỏi Đảng, kết án tù chung thân do đã tham gia các đảng phái phản động, chống phá cách mạng.

Ngày Tổng khởi nghĩa ở từng địa phương thực hiện theo Hướng dẫn số 770/TC-TW ngày 13 tháng 11 năm 1995 của Ban Tổ chức Trung ương.

2. Điều kiện và căn cứ để xét, công nhận đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đã hy sinh, từ trần

2.1. Điều kiện

Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đã hy sinh, từ trần là người có quá trình hoạt động cách mạng được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận trong những trường hợp sau đây:

Người hoạt động trong một tổ chức quần chúng của Đảng và được giao công tác hoặc không ở trong tổ chức quần chúng nhưng đã thực sự hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng Tám năm 1945, được cơ quan, tổ chứcthẩm quyền công nhận theo quy định tại Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 24/12/1977 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IV) "về chính sách, chế độ đối với cán bộ, đảng viên hoạt động lâu năm" và Thông tri số 07-TT/TC ngày 21/03/1979 của Ban Tổ chức Trung ương "hướng dẫn vận dụng tiêu chuẩn và xác nhận những đối tượng hưởng chính sách, chế độ đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 19 tháng Tám năm 1945".

2.2. Căn cứ xét, công nhận

2.2.1. Đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đã hy sinh, từ trần từ ngày 30 tháng 6 năm 1999 trở về trước(1)

a. Trường hợp người hoạt động cách mạng có lý lịch:

- Căn cứ để xét, công nhận là lý lịch của cán bộ, đảng viên do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý, khai từ năm 1962 trở về trước(2); nếu lý lịch này bị thất lạc có lý do xác đáng thì được sử dụng lý lịch khai trong Cuộc vận động bảo vệ Đảng theo Chỉ thị số 90-CT/TW ngày 01/03/1965 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III).

- Đối với người hoạt động cách mạng được kết nạp vào Đảng sau năm 1969 và người hoạt động liên tục ở các chiến trường B-C-K từ năm 1954 đến ngày 30/4/1975, thì căn cứ lý lịch đảng viên viết năm 1975, 1976 khai theo Thông tri số 297/TT-TW ngày 20/4/1974 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III) để xem xét, công nhận.

b. Trường hợp người hoạt động cách mạng không có lý lịch (hoặc không còn lý lịch) thì căn cứ vào một trong các tài liệu có liên quan sau đây:

- Hồ sơ của người hoạt động cách mạng đã được khen thưởng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập;

- Hồ sơ của người hoạt động cách mạng được truy tặng danh hiệu liệt sĩ;

- Người hoạt động cách mạng được ghi nhận trong lịch sử đảng bộ từ cấp xã trở lên, được các cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định và cho xuất bản từ ngày 01/10/2007 trở về trước(3);

- Người hoạt động cách mạng có hồ sơ đang lưu giữ tại cơ quan lưu trữ của Đảng, Nhà nước, Bảo tàng lịch sử của Trung ương và địa phương từ cấp huyện trở lên;

- Người hoạt động cách mạng bị địch bắt, giam giữ tại các nhà tù của đế quốc mà vẫn giữ được khí tiết của người cách mạng; có hồ sơ, danh sách đang lưu giữ tại các cơ quan lưu trữ của Đảng, Nhà nước, Bảo tàng lịch sử của Trung ương và địa phương từ cấp huyện trở lên.

2.2.2. Đối với người hoạt động cách mạng đã hy sinh, từ trần sau ngày 30 tháng 6 năm 1999

- Căn cứ để xét, công nhận là lý lịch của cán bộ, đảng viên được khai từ năm 1962 trở về trước do cơ quan, tổ chứcthẩm quyền quản lý; nếu lý lịch này bị thất lạc, có lý do xác đáng thì được sử dụng lý lịch khai trong Cuộc vận động bảo vệ Đảng theo Chỉ thị số 90-CT/TW ngày 01/03/1965 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III).

- Đối với người hoạt động cách mạng được kết nạp vào Đảng sau năm 1969 và người hoạt động liên tục ở các chiến trường B-C-K từ năm 1954 đến ngày 30/4/1975, thì căn cứ vào lý lịch đảng viên khai năm 1975, 1976 theo Thông tri số 297/TT-TW ngày 20/4/1974 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III) để xem xét, công nhận.

3. Điều kiện và căn cứ để xét, công nhận đối với người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 đã hy sinh, từ trần

[...]