Hướng dẫn 2694/HD-SNV năm 2014 thực hiện công tác văn thư, lưu trữ của trường tiểu học công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Số hiệu 2694/HD-SNV
Ngày ban hành 18/11/2014
Ngày có hiệu lực 18/11/2014
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Thành phố Đà Nẵng
Người ký Chế Viết Sơn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
SỞ NỘI VỤ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2694/HD-SNV

Đà Nẵng, ngày 18 tháng 11 năm 2014

 

HƯỚNG DẪN

VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ CỦA CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Qua theo dõi, khảo sát, nắm tình hình thực tế tại một số trường tiểu học công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (sau đây viết tắt là trường), cho thấy vẫn còn một số trường chưa thực hiện đúng các quy định về công tác văn thư, lưu trữ. Để các trường triển khai thực hiện đúng các quy định về công tác văn thư, lưu trữ, Sở Nội vụ hướng dẫn một số nội dung như sau:

I. BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ

Các văn bản quy định về công tác văn thư, lưu trữ hình thành trong hoạt động của từng trường bao gồm: Quy chế công tác văn thư, lưu trữ; Danh mục hồ sơ hàng năm; Danh mục thành phần tài liệu và Bảng thời hạn bảo quản tài liệu.

1. Quy chế văn thư, lưu trữ

Căn cứ vào các quy định tại Thông tư số 04/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn quy chế công tác văn thư, lưu trữ của các cơ quan, tổ chức, tại Quyết định số 44/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2013 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định về công tác văn thư, lưu trữ của thành phố Đà Nẵng, tại quy chế công tác văn thư, lưu trữ của UBND quận, huyện và căn cứ tình hình thực tế, trường xây dựng và ban hành Quy chế công tác văn thư, lưu trữ (sau đây gọi tắt là Quy chế) để làm cơ sở thực hiện tại trường.

Tại Quy chế của trường phải quy định cụ thể các nội dung về: Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; trách nhiệm thực hiện Quy chế của các bộ phận, cá nhân; soạn thảo và ban hành văn bản; quản lý văn bản đến; quản lý văn bản đi; lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan; quản lý và sử dụng con dấu; công tác lưu trữ.

2. Danh mục hồ sơ, Danh mục thành phần tài liệu và Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ

a) Thực hiện quy định tại Bộ mẫu danh mục hồ sơ, danh mục thành phần tài liệu và bảng thời hạn bảo quản hồ sơ hình thành trong hoạt động của trường tiểu học công lập

Bộ mẫu danh mục hồ sơ, danh mục thành phần tài liệu và bảng thời hạn bảo quản hồ sơ hình thành trong hoạt động của trường tiểu học công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi tắt là Bộ mẫu) được quy định tại Phụ lục I kèm theo Hướng dẫn này. Bộ mẫu là sự tổng hợp chung nhất các hồ sơ, tài liệu hình thành tại nhiều trường tiểu học có các đặc trưng khác nhau (như: quy mô trường, lớp; trường đạt chuẩn quốc gia, trường chưa đạt chuẩn quốc gia; trường có bộ phận y tế, trường chưa bố trí bộ phận y tế...) nên sẽ bao gồm những hồ sơ hình thành chung, giống nhau giữa các trường và những hồ sơ hình thành riêng theo đặc thù của từng trường. Hồ sơ, tài liệu được quy định tại Bộ mẫu gồm:

- Mục I. Tài liệu đánh giá, kiểm định và công nhận trường tiểu học.

- Mục II. Tài liệu về công tác tổ chức, cán bộ và quản lý nhà trường, với các nội dung chính: Hồ sơ tổ chức bộ máy, cán bộ của nhà trường; hồ sơ quản lý nhà trường; hồ sơ bảo đảm an ninh trật tự, an toàn trường học.

- Mục III. Tài liệu cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh, với các nội dung chính: Hồ sơ cán bộ quản lý; hồ sơ giáo viên; hồ sơ học sinh.

- Mục IV. Tài liệu cơ sở vật chất, trang thiết bị, thư viện và y tế trường học, với các nội dung chính: Hồ sơ tài sản và thiết bị giáo dục; hồ sơ thư viện; hồ sơ y tế trường học.

- Mục V. Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội, với các nội dung chính: Hồ sơ quan hệ giữa nhà trường và cha mẹ học sinh; hồ sơ quan hệ giữa nhà trường và xã hội.

- Mục VI. Tài liệu hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục, với các nội dung chính: Hồ sơ thực hiện chương trình giáo dục tiểu học; hồ sơ hoạt động ngoài giờ lên lớp và công tác Đội; hồ sơ công tác phổ cập giáo dục; hồ sơ phát triển giáo dục và kết quả giáo dục.

- Mục VII. Tài liệu tổng hợp, với các nội dung chính: Hồ sơ về công tác hành chính văn phòng; hồ sơ về công tác văn thư, lưu trữ; hồ sơ về công tác thi đua - khen thưởng; hồ sơ về công tác tổng hợp; hồ sơ tài chính - kế toán.

- Mục VIII. Tài liệu các tổ chức, đoàn thể của trường, với các nội dung chính: Hồ sơ chi hội Chữ thập đỏ, chi hội Khuyến học; hồ sơ Chi bộ; hồ sơ Công đoàn; hồ sơ Chi đoàn.

Bộ mẫu là cơ sở để các trường ban hành các văn bản quy định về Danh mục hồ sơ, Danh mục thành phần tài liệu và Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, phân loại, sắp xếp, lập hồ sơ công việc, quản lý tài liệu lưu trữ theo đúng quy định, từ đó góp phần thực hiện tốt hơn công tác văn thư, lưu trữ tại trường.

b) Danh mục hồ sơ

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, quy chế làm việc, kế hoạch công tác năm, nhiệm vụ của viên chức và người lao động, căn cứ vào hồ sơ tài liệu hình thành thực tế trong hoạt động của trường và các hồ sơ được quy định tại Bộ mẫu, trường thống kê đầy đủ, ghi cụ thể các thông tin vào mẫu Danh mục hồ sơ như: số, ký hiệu hồ sơ; tiêu đề hồ sơ; thời hạn bảo quản (ghi “vĩnh viễn” đối với các hồ sơ bảo quản vĩnh viễn, ghi cụ thể số năm (05 năm, 10 năm, 20 năm, 70 năm) đối với các hồ sơ bảo quản có thời hạn, không ghi “lâu dài”); ghi rõ họ tên cá nhân hoặc tên đơn vị lập hồ sơ; các nội dung cần ghi chú (nếu cần). Quy trình xây dựng Danh mục hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều 13, Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan. Mẫu Danh mục hồ sơ thực hiện theo Phụ lục II ban hành kèm theo Hướng dẫn này.

Vào đầu năm học (định kỳ trước ngày 30 tháng 9 hàng năm) trường ban hành Danh mục hồ sơ dự kiến đối với những hồ sơ dự kiến hình thành trong năm để viên chức, người lao động căn cứ lập hồ sơ công việc. Kết thúc năm học, thống kê những hồ sơ hình thành thực tế trong năm, hiệu trưởng quyết định ban hành Danh mục hồ sơ chính thức của năm học trước ngày 15 tháng 6 năm sau để làm cơ sở cho việc quản lý tài liệu và thu thập hồ sơ từng năm học vào lưu trữ cơ quan.

c) Danh mục thành phần tài liệu

Căn cứ vào văn bản, tài liệu hình thành trong thực tế giải quyết từng công việc và thành phần tài liệu của từng hồ sơ được quy định tại Bộ mẫu, hiệu trưởng ban hành quyết định quy định Danh mục thành phần tài liệu của cơ quan để làm cơ sở cho việc lập hồ sơ công việc và quản lý tài liệu lưu trữ. Mẫu Danh mục thành phần tài liệu thực hiện theo Phụ lục III ban hành kèm theo Hướng dẫn này.

d) Bảng thời hạn bảo quản tài liệu

Trên cơ sở quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức tại Thông tư số 09/2011/TT-BNV ngày 03 tháng 6 năm 2011 của Bộ Nội vụ, quy định của ngành Giáo dục và Đào tạo, quy định tại Bộ mẫu và ý kiến tham mưu của Hội đồng xác định giá trị tài liệu về thời hạn bảo quản của các hồ sơ chưa được cơ quan cấp trên quy định cụ thể (thành lập Hội đồng xác định giá trị tài liệu của trường theo quy định tại Điều 18, Luật Lưu trữ), hiệu trưởng ban hành quyết định quy định Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ của trường để làm căn cứ lưu giữ hồ sơ, tài liệu có giá trị và tiêu hủy hồ sơ, tài liệu hết giá trị. Mẫu Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ thực hiện theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Hướng dẫn này.

đ) Một số lưu ý khi ban hành các văn bản quy định về công tác văn thư, lưu trữ

[...]