Hướng dẫn 2514/HD-UBND năm 2014 thực hiện Nghị định 49/2010/NĐ-CP và 74/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập do tỉnh Hà Giang ban hành

Số hiệu 2514/HD-UBND
Ngày ban hành 05/07/2014
Ngày có hiệu lực 05/07/2014
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Đàm Văn Bông
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2514/HD-UBND

Hà Giang, ngày 05 tháng 07 năm 2014

 

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 49/2010/NĐ-CP NGÀY 14/5/2010 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 74/2013/NĐ-CP NGÀY 15/7/2013 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 49/2010/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ, HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP

Căn cứ Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015;

Căn cứ Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/5/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014 - 2015 và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP;

Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh hướng dẫn một số điểm về thực hiện cấp bù kinh phí miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP và Nghị định 74/2013/NĐ-CP của Chính phủ như sau:

I. Một số điểm lưu ý về hồ sơ để miễn, giảm học phí và chi trả kinh phí hỗ trợ chi phí học tập

1. UBND cấp xã/phường/thị trấn (sau đây viết chung là cấp xã) có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo theo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm cho các đối tượng: học sinh THPT và học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo (theo mẫu đính kèm).

2. UBND cấp xã không cấp giấy chứng nhận hộ nghèo cho đối tượng là trẻ em mẫu giáo, học sinh Tiểu học và THCS có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo. Việc xét duyệt và thẩm định hồ sơ của các cơ quan chức năng đối với đối tượng được hưởng căn cứ Quyết định công nhận hộ nghèo, cận nghèo hàng năm của Chủ tịch UBND huyện/thành phố, xã trên cơ sở Quyết định phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.

3. Đối với trẻ em mẫu giáo và học sinh phổ thông vừa thuộc diện được miễn, giảm học phí vừa thuộc diện được hỗ trợ chi phí học tập, chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ các giấy tờ liên quan theo mẫu quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT- BGDĐT-BTC-BLĐTBXH.

4. Đối với học sinh đào tạo theo địa chỉ được ngân sách nhà nước hỗ trợ chi phí đào tạo thì không được hưởng chính sách này.

5. Người học thuộc diện miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ nộp lần đầu cho cả thời gian học tập của cấp học. Riêng đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo, thì hàng năm phải nộp bổ sung Giấy xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo để làm căn cứ xem xét miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho kỳ học tiếp theo.

II. Trách nhiệm xét duyệt đối tượng được hưởng và thẩm định hồ sơ đối với người học tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và đại học công lập

1. Trẻ em, học sinh trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở

- Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm thành lập Hội đồng xét duyệt của trường do Hiệu trưởng hoặc Hiệu phó là Chủ tịch Hội đồng; thành viên là Chủ tịch Công đoàn trường, đại diện UBND xã, cán bộ đoàn đội nhà trường, giáo viên chủ nhiệm lớp có trẻ em, học sinh được hưởng chế độ, để xét duyệt hồ sơ và lập danh sách học sinh được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo.

- UBND huyện/thành phố (sau đây viết tắt là UBND huyện) thành lập Hội đồng thẩm định do Trưởng hoặc Phó Phòng Giáo dục và Đào tạo là Chủ tịch hội đồng, thành viên là đại diện Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Lao động - TBXH và cán bộ nghiệp vụ của Phòng Giáo dục đào tạo để thẩm định đối tượng. Căn cứ kết quả thẩm định, Phòng Giáo dục và Đào tạo trình UBND huyện ban hành quyết định phê duyệt danh sách học sinh mầm non, tiểu học và trung học cơ sở được miễn, giảm 50%, 70% học phí và hỗ trợ chi phí học tập.

2. Học sinh các trường THPT và các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý

- Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm thành lập Hội đồng xét duyệt của trường do Hiệu trưởng hoặc Hiệu phó là Chủ tịch Hội đồng; thành viên là Chủ tịch Công đoàn trường, Bí thư hoặc Phó Bí thư đoàn trường, giáo viên chủ nhiệm lớp có học sinh được hưởng chế độ, để xét duyệt đối tượng và lập danh sách học sinh được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập gửi Sở Giáo dục và Đào tạo;

- Sở Giáo dục và Đào tạo thành lập Hội đồng thẩm định đối tượng, thành viên của hội đồng do Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định. Căn cứ kết quả thẩm định, Sở Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định phê duyệt danh sách học sinh THPT được miễn, giảm 50%, 70% học phí và hỗ trợ chi phí học tập.

3. Học sinh, học viên, sinh viên ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng trên địa bàn tỉnh

Hiệu trưởng có trách nhiệm thành lập Hội đồng xét duyệt của trường do Hiệu trưởng hoặc Hiệu phó là Chủ tịch Hội đồng; thành viên là đại diện Công đoàn trường, Bí thư hoặc Phó Bí thư đoàn trường, đại diện các phòng nghiệp vụ liên quan để xét duyệt và thẩm định đối tượng.

Căn cứ kết quả thẩm định, Hiệu trưởng ra quyết định miễn, giảm 50%, 70% học phí đối với học sinh, sinh viên và học viên theo học tại trường.

4. Hàng năm các Hội đồng tổ chức xét duyệt rà soát, đối chiếu số đối tượng được đang hưởng, đối tượng mới hưởng, lập danh sách gửi cơ quan thẩm định theo quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH và theo hướng dẫn này.

Trường hợp có sự điều chỉnh tăng (giảm) đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, Hội đồng xét duyệt của các trường tổ chức xét duyệt bổ sung cho đối tượng tăng thêm và báo cáo số học sinh không còn đủ điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ để cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định bổ sung hoặc điều chỉnh giảm.

5. Lưu ý: Đối với đối tượng ngoài công lập thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/5/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

III. Phương thức cấp bù tiền miễn, giảm học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập

1. Kinh phí thực hiện cấp bù miễn, giảm học phí được cấp trực tiếp cho cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng trên địa bàn tỉnh được ngân sách tỉnh cấp hàng năm theo hình thức giao dự toán. Việc phân bổ dự toán kinh phí thực hiện chính sách cấp bù học phí cho cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng được thực hiện đồng thời với thời điểm phân bố dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.

2. Đối với học sinh cử tuyển, kinh phí cấp bù miễn, giảm học phí được giao về cơ quan, đơn vị được có trách nhiệm ký kết hợp đồng đào tạo cử tuyển với các cơ sở giáo dục đại học ngoài tỉnh.

[...]