Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Hướng dẫn 2475/HD-STNMT năm 2011 sửa đổi Quy định công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính gắn liền với công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Tĩnh ban hành

Số hiệu 2475/HD-STNMT
Ngày ban hành 24/11/2011
Ngày có hiệu lực 24/11/2011
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Tĩnh
Người ký Nguyễn Hùng Mạnh
Lĩnh vực Bất động sản,Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường

UBND TỈNH HÀ TĨNH
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2475/HD-STNMT

Hà Tĩnh, ngày 24 tháng 11 năm 2011

 

HƯỚNG DẪN

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC ĐO ĐẠC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH GẮN LIỀN VỚI CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính Phủ về hoạt động đo đạc bản đồ;

Căn cứ Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính;

Căn cứ Thông tư số 21/2011/TT-BTNMT ngày 20/6/2011của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (TT21);

Căn cứ Quyết định số 719/1999/QĐ- ĐC ngày 30/12/1999 của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) về việc ban hành ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000 và 1/5000;

Căn cứ Quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10/11/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành qui phạm đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1/200, 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000 và 1/10000;

Căn cứ Quyết định số 20/2008/QĐ-UB ngày 30/6/2008 của UBND tỉnh Hà Tĩnh ban hành quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;

Căn cứ Hướng dẫn số 192/HD-STNMT ngày 05/12/2010 của Sở Tài nguyên và Môi trường bổ sung về công tác đo vẽ thành lập bản đồ địa chính;

Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn sửa đổi, bổ sung, cụ thể hóa một số quy định về công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính gắn liền với công tác cấp giấy CNQSD đất như sau:

I. CÁC NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG.

1. Trong sổ nhật ký trạm đo phục vụ đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính nếu thiết bị không có bộ phận đọc nhiệt độ, áp suất thì không phải ghi nhiệt độ, áp suất vào sổ nhật ký, trường hợp thực hiện ghi dữ liệu trị đo tự động thì tên file phải đặt tên thống nhất, tránh trùng lặp. Nếu phải ghi nhật ký trạm đo thì thông tin trong sổ nhật ký phải thống nhất với thông tin trong flie dữ liệu trị đo dạng số. Khi tiếp biên các trạm máy đo chi tiết theo quy định tại khoản 6, Điều 1(TT21) cần bố trí điểm đo chung kiểm tra tại vị trí quan trọng hoặc khu vực đất có thửa nhỏ và rải đều xung quanh trạm máy.

2. Bình sai lưới địa chính thực hiện theo khoản 3 hoặc khoản 4, Điều 1 (TT21).

3. Khi xác định ranh giới sử dụng đất (RGSDĐ), đất ở có vườn ao, có nhà trong khu dân cư thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 1 (TT21). Thông tin thể hiện trong sổ mục kê tạm phù hợp với bản đồ.

Riêng bản đồ đo vẽ theo hiện trạng đợt 1: được phép gộp thửa đối với các thửa đất đồng quyền sử dụng dùng làm đất gieo mạ. Trường hợp đường địa giới hành chính đi giữa tâm bờ quy định tại khoản 2, Điều 1 (TT21), bờ rộng trên 0,5m nhưng in ra không phân biệt được hai nét thì trên bản đồ giấy thể hiện đường địa giới chạy so le như quy định đối với trường hợp thể hiện đường địa giới hành chính theo bờ một nét.

4. Lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất cho các thửa đất thực hiện theo khoản 5, Điều 1 (TT21). Sơ họa thửa đất vẽ ở thực địa thời gian lập văn bản phải phù hợp với thời gian đo vẽ chi tiết bản đồ. UBND xã phải lập danh sách người dẫn đạc gửi đơn vị thi công để phối hợp trong quá trình đo vẽ chi tiết.

Đối với thửa đất đã có giấy tờ thỏa thuận hoặc văn bản xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất mà ranh giới thửa đất không thay đổi nhưng có thay đổi về chủ sử dụng đất thì phải lập bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất để xác nhận lại.

Đối với các trường hợp không phải lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất thì phải công bố công khai bản vẽ và lập Biên bản về việc công bố công khai theo quy định.

5. Các mẫu, hồ sơ, công việc sau loại bỏ không phải thực hiện: Mẫu Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất theo QP08 (thay bằng mẫu mới). Hồ sơ kỹ thuật thửa đất (HSKT), Phụ lục 13a và các quy định có liên quan đến việc lập bảng thống kê diện tích, loại đất, người sử dụng đất theo hiện trạng đo vẽ bản đồ địa chính.

6. Giao, nhận kết quả đo đạc địa chính thửa đất kết hợp với đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thực hiện theo điểm b, khoản 8, Điều 1 (TT21). Một số điểm cần lưu ý:

Việc chuyển kết quả đo đạc địa chính thửa đất cho chủ sử dụng đất chỉ được thực hiện sau khi chủ đầu tư (hoặc đơn vị tư vấn kiểm tra của chủ đầu tư) kiểm tra các mảnh bản đồ đạt chuẩn cơ sở toán học (seed file); phạm vi đo vẽ phù hợp ĐGHC và quy định của Thiết kế kỹ thuật, bản đồ đã được công khai. Đối với các thửa đất vắng chủ hoặc chủ không phối hợp trong việc đo vẽ lập hồ sơ thì đơn vị thi công lập danh sách có xác nhận của chính quyền địa phương và lưu vào hồ sơ, sản phẩm. Đối với các thửa đất của các tổ chức thì phối hợp Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (thuộc Sở) để đối chiếu thông tin.

Kết thúc công đoạn đo đạc giai đoạn 1 là khi đã hoàn thành sản phẩm theo yêu cầu của đợt 1 và đã giao nộp sản phẩm cho các bên liên quan (có biên bản bàn giao gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường (qua Phòng Đo đạc Bản đồ và phòng Đăng ký Thống kê) để xác nhận việc chuyển công đoạn thi công).

7. Công tác biên tập bản đồ: Thực hiện theo quy định. Trường hợp có văn bản đề xuất của địa phương và đơn vị thi công về việc vẽ gộp lên bản đồ lớn hơn để tiện sử dụng chỉ được thực hiện khi Sở Tài nguyên và Môi trường chấp thuận bằng văn bản. Dưới khung nam tờ bản đồ ghi rõ nội dung vẽ gộp (“khu vực đất nông nghiệp biên tập từ kết quả đo bản đồ địa chính tỷ lệ ……”) theo đúng hướng dẫn của Sở.

8. Điều chỉnh quy định về đánh số thửa

Trên một mảnh bản đồ gốc có nhiều đơn vị hành chính thì trên tờ bản đồ địa chính biên tập từ mảnh bản đồ gốc đó được đánh số thửa độc lập từ 1 đến hết theo lãnh thổ từng xã. Đối với những địa bàn đã thi công trước thời gian ban hành Hướng dẫn này thì tùy theo tình hình hồ sơ thành lập của các đơn vị, giao phòng Đo đạc Bản đồ hướng dẫn thực hiện cụ thể nhưng phải đảm bảo cách xử lý thống nhất trên địa bàn toàn xã.

Trường hợp đo chỉnh lý: Nếu dữ liệu bản đồ chưa đưa vào kê khai, đăng ký cấp giấy chứng nhận thì được phép biên tập, đánh lại toàn bộ số thửa đất (như biên tập mới theo seedfile chuẩn của tỉnh). Trường hợp bản đồ đã đưa vào kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận thì tùy theo mức độ Sở sẽ xem xét quyết định cụ thể.

II. TÀI LIỆU GIAO NỘP VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN.

1. Tài liệu giao nộp đợt 1

[...]