Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Hướng dẫn 206/HD-TNMT năm 2013 về kê khai đăng ký, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Số hiệu 206/HD-TNMT
Ngày ban hành 28/03/2013
Ngày có hiệu lực 28/03/2013
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Hoàng Văn An
Lĩnh vực Bất động sản,Bộ máy hành chính

UBND TỈNH TUYÊN QUANG
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 206/HD-TNMT

Tuyên Quang, ngày 28 tháng 3 năm 2013

 

HƯỚNG DẪN

KÊ KHAI ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, LẬP HỒ SƠ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LẦN ĐẦU CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VÀ CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

Thực hiện Chỉ thị số 01-CT/TU ngày 14/3/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

Để hoàn thành công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong năm 2013 (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận) theo Nghị quyết số 30/2012/QH13 ngày 26/6/2012 của Quốc Hội tại kỳ họp thứ 3 Quốc Hội khóa XIII; Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 của thủ tướng chính phủ; chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại văn bản 2419/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 13/7/2012 và Thông báo số 172/TB-BTNMT ngày 07/8/2012 kết luận Hội nghị đẩy mạnh việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở; chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại văn bản số 2095/UBND-TNMT ngày 06/9/2012.

Căn cứ các quy định của pháp luật về đất đai và tình hình thực tế của tỉnh; Ý kiến thống nhất của các ngành chức năng của tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tại cuộc họp ngày 20/3/2013 do Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức.

Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc kê khai đăng ký đồng loạt, làm cơ sở lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC VÀ TRÁCH NHIỆM TRIỂN KHAI

I. Mục đích

1. Kê khai đăng ký đối với 100% các thửa đất do hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư đang sử dụng trên địa bàn tỉnh (kể cả các thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận và thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận); lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đối với các thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo quy định của pháp luật; đảm bảo hoàn thành trong năm 2013.

2. Thiết lập được hồ sơ để quản lý chặt chẽ quỹ đất đai, quản lý việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất và giải quyết tranh chấp về đất đai.

II. Yêu cầu

1. Việc kê khai đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận được thực hiện đồng loạt trên địa bàn từng xã, phường, thị trấn; quá trình triển khai phải có sự tham gia của của người sử dụng đất;

2. Nội dung kê khai đăng ký đất đai phải đảm bảo trung thực, khách quan và đầy đủ các nội dung theo mẫu Tờ kê khai kèm theo hướng dẫn này. Kết quả kê khai đăng ký, xét cấp Giấy chứng nhận phải được kiểm tra, công khai để nhân dân giám sát; tránh được việc trùng sót khi cấp giấy chứng nhận.

III. Nguyên tắc thực hiện:

1. Về nguyên tắc, đối tượng và điều kiện cấp giấy chứng nhận; việc chỉnh lý, trích lục sơ đồ thửa đất (đối với những nơi đã có bản đồ) thực hiện theo Hướng dẫn số 229/HD-TNMT ngày 06/4/2011 của Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Khai thác mọi nguồn tài liệu bản đồ hiện có để kê khai đăng ký, cấp Giấy chứng nhận. Đối với những nơi chưa được đo đạc, lập bản đồ thì người sử dụng đất phải chủ động tự xác định ranh giới, diện tích, đo vẽ sơ đồ thửa đất để lập hồ sơ.

3. Việc kê khai đăng ký đất đai phải đảm bảo đúng đối tượng, đúng ranh giới, không có tranh chấp, rõ nguồn gốc và đúng diện tích, loại đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Hồ sơ kê khai, cấp Giấy chứng nhận phải đảm bảo tính đầy đủ, chính xác và hợp lệ.

4. Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận xã, phường, thị trấn hướng dẫn Tổ cấp Giấy chứng nhận hoặc Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố (đối với những nơi không thành lập tổ cấp giấy chứng nhận) kiểm tra các thông tin do hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư kê khai đăng ký.

5. Việc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận theo đề nghị đăng ký biến động của các hộ gia đình, cá nhân (chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, tách thửa, hợp thửa, thay đổi tên chủ sử dụng, diện tích do dồn điền đổi thửa...) thì không thực hiện theo Hướng dẫn này.

IV. Trách nhiệm triển khai

1. Đối với cấp huyện:

- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển khai việc kê khai đăng ký đất đai, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường; chuẩn bị đầy đủ tài liệu, vật tư biểu mẫu cho Ủy ban nhân dân cấp xã; đảm bảo về tiến độ kế hoạch thực hiện trong năm 2013;

- Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận cấp xã và Tổ cấp Giấy chứng nhận tại thôn, bản, tổ dân phố (đối với những nơi thành lập Tổ cấp Giấy chứng nhận), đảm bảo hồ sơ không phải lập lại nhiều lần.

2. Đối với cấp xã:

- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức kê khai đăng ký đất đai, lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận trên địa bàn; chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện; đảm bảo hoàn thành kế hoạch kê khai đăng ký, cấp Giấy chứng nhận năm 2013 trên địa bàn.

- Cán bộ địa chính cấp xã, Trưởng thôn, bản, tổ trưởng tổ dân phố và thành viên Tổ cấp giấy chứng nhận tại các thôn, bản, tổ dân phố trực tiếp hướng dẫn, kiểm tra hộ gia đình, cá nhân đo đạc, lập hồ sơ kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận.

- Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận cấp xã hoặc Tổ cấp giấy chứng nhận tại các thôn, bản, tổ dân phố, Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố không được thu các khoản thu không đúng quy định của pháp luật (ngoài các khoản thu có Biên lai của cơ quan thuế) hoặc đồng ý, xác nhận cho nhân dân thực hiện việc tách thửa, hợp thửa, hợp lý hóa hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất không đúng quy định của pháp luật, lấn chiếm đất đai.

3. Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng đất:

[...]