Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Hướng dẫn 1456/HD-STNMT năm 2015 về lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện phương án xử lý đối với những trường hợp sử dụng đất không hợp pháp trước khi có Nghị quyết 17-NQ/TU và Kế hoạch 54/KH-UBND do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định ban hành

Số hiệu 1456/HD-STNMT
Ngày ban hành 01/07/2015
Ngày có hiệu lực 01/07/2015
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Tỉnh Nam Định
Người ký Vũ Minh Lượng
Lĩnh vực Bất động sản

UBND TỈNH NAM ĐỊNH
SỞ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1456/HD-STNMT

Nam Định, ngày 01 tháng 7 năm 2015

 

HƯỚNG DẪN

VIỆC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ ĐỐI VỚI NHỮNG TRƯỜNG HỢP SỬ DỤNG ĐẤT KHÔNG HỢP PHÁP TRƯỚC KHI CÓ NGHỊ QUYẾT SỐ 17-NQ/TU NGÀY 17/7/2012 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VÀ KẾ HOẠCH SỐ 54/KH-UBND NGÀY 02/10/2012 CỦA UBND TỈNH

Thực hiện Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 17/7/2012 của Ban chấp hành đảng bộ tỉnh (dưới đây gọi tắt là NQ 17) và Kế hoạch số 54/KH-UBND ngày 02/10/2012 của UBND tỉnh về việc tăng cường lãnh đạo công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh; ngày 09/01/2013, Sở Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Hướng dẫn số 42/STNMT-TTra về lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện phương án xử lý đối với những trường hợp sử dụng đất không hợp pháp trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi là Hướng dẫn số 42). UBND các huyện, thành phố đã chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn rà soát toàn bộ các hộ sử dụng đất không hợp pháp trước ngày NQ 17 và đã lập phương án xử lý được khoảng 1.400 hộ; tuy nhiên do Hướng dẫn 42 của Sở ban hành theo Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản QPPL hướng dẫn thi hành; nay Luật Đất đai năm 2013 có một số điểm thay đổi về cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân nên cần phải hướng dẫn bổ sung, chỉnh sửa một số điểm của Hướng dẫn 42.

Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh; sau khi nghiên cứu Luật Đất đai năm 2013, các Nghị định, các Thông tư của Bộ Tài nguyên Môi trường và Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thi hành Luật đất đai. Sau khi thống nhất với các Sở, ngành: Tài chính, Xây dựng, Cục thuế tỉnh, Thanh tra tỉnh, Tư pháp, UBND các huyện, thành phố Nam Định và xin ý kiến của UBND tỉnh; Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn điều chỉnh, bổ sung một số nội dung của Hướng dẫn số 42/STNMT-TTra như sau:

A. VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP, PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ:

Các bước tiến hành để lập phương án xử lý và lập các Biểu mẫu đối với những trường hợp sử dụng đất không hợp pháp theo phần A của Hướng dẫn số 42/STNMT-TTra ngày 09/01/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường. Riêng việc xác định và ghi thời điểm sử dụng đất tại các biểu mẫu thay thế cụm từ “từ ngày 01/7/2004 trở về sau” tại Hướng dẫn số 42/STNMT-TTra bằng cụm từ “từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014”.

B. VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT TRONG VIỆC LẬP PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ:

Nội dung này được điều chỉnh, bổ sung như sau:

I. Đối với các trường hợp đang sử dụng đất làm nhà ở không hợp pháp:

1. Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật về đất đai:

1.1. Trường hợp sử dụng đất trước ngày 15/10/1993:

a. Xử lý về đất:

Vận dụng quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP); lập phương án xử lý như sau:

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993; nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

- Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 12/11/2014 của UBND tỉnh ban hành quy định hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở áp dụng khi cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi là Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

- Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó.

- Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định đất ở; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá định mức giao ruộng theo Quyết định số 115/QĐ-UB ngày 15/02/1992 của UBND tỉnh. Diện tích đất nông nghiệp còn lại để đảm bảo công bằng, vận dụng quy định tại Điều 10 Quyết định số 990/QĐ-UBND ngày 28/9/1995 của UBND tỉnh ban hành bản quy định về việc xử lý quỹ đất nông nghiệp để dự trữ khi thực hiện Quyết định 115 và Quyết định 376 để lập phương án công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, nhưng phải nộp tiền theo giá đất nông nghiệp theo bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành.

+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức thuê đất của Nhà nước đối với diện tích đất đang sử dụng; thời hạn thuê đất không quá 50 năm, tính từ ngày 01/7/2014.

+ Đối với đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng khác mà không được công nhận là đất phi nông nghiệp thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích hiện trạng đang sử dụng đất nông nghiệp; nếu người sử dụng đất đề nghị chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định về nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP.

b. Xử lý về tiền:

Vận dụng quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất (sau đây gọi là Nghị định số 45/2014/NĐ-CP); lập phương án xử lý như sau:

- Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.

1.2. Trường hợp sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004:

a. Xử lý về đất:

Vận dụng khoản 2 Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; lập phương án xử lý như sau:

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004; nay được UBND cấp xã xác nhận là không có tranh chấp, sử dụng đất phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; nhưng chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

- Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở quy định tại Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

[...]