Hướng dẫn Liên ngành 143/LN-VPĐP-STC-SKH&ĐT-SNN&PTNT-KBNN về công tác phân bổ, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2014 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Số hiệu | 143/LN-VPĐP-STC-SKH&ĐT-SNN&PTNT-KBNN |
Ngày ban hành | 09/06/2014 |
Ngày có hiệu lực | 09/06/2014 |
Loại văn bản | Hướng dẫn |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Tĩnh |
Người ký | Nguyễn Trọng Sơn,Đặng Ngọc Sơn,Phan Đình Tý,Trần Huy Oánh,Phan Cao Thanh |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
UBND TỈNH
HÀ TĨNH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 143/LN-VPĐP-STC-SKH&ĐT-SNN&PTNT-KBNN |
Hà Tĩnh, ngày 09 tháng 06 năm 2014 |
Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 và Thông tư liên tịch số 51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT- BTC ngày 02/12/2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của Liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Văn bản số 582/BNN-KTHT ngày 20/02/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn phân bổ vốn TPCP thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2014; Văn bản số 4571/BTC-ĐT ngày 10/4/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý thanh toán, quyết toán vốn TPCP thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày 16/5/2012 và Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 28/4/2014 quy định về cơ chế lồng ghép, quản lý và mức hỗ trợ của các nguồn vốn để thực hiện các nội dung thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới; Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 22/02/2013 về việc ban hành Quy định mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước cho từng nội dung, công việc cụ thể để thực hiện Chương trinh mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 1186/QĐ-UBND ngày 29/4/2014 của UBND tỉnh về việc phân bổ kế hoạch vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2014 của UBND tỉnh;
Liên ngành: Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Kho bạc Nhà nước tỉnh hướng dẫn một số nội dung liên quan đến công tác phân bổ, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2014 như sau:
1. Phân bổ nguồn vốn
1.1. Đối với cấp huyện
Căn cứ quyết định của UBND tỉnh về phân bổ nguồn vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2014, UBND cấp huyện có quyết định phân bổ cho các xã, đơn vị theo đúng các nội dung, tính chất nguồn vốn tại Quyết định số 1186/QĐ-UBND ngày 29/4/2014 của UBND tỉnh, trong đó lưu ý một số nội dung sau:
- Thông báo cụ thể định mức phân bổ vốn của từng nội dung, nguồn vốn theo Quyết định số 1186/QĐ-UBND ngày 29/4/2014 của UBND tỉnh để các xã, đơn vị có căn cứ triển khai thực hiện.
- Đối với vốn hỗ trợ lãi suất thông báo cho các xã tổng mức được sử dụng (có ghi rõ xã làm tốt được xem xét điều chuyển bổ sung kinh phí rút từ xã đạt kết quả thấp), kinh phí để tại cấp huyện, cấp theo tiến độ giải ngân.
- Đối với các nhiệm vụ chưa xác định được đơn vị thực hiện thì tạm thời để tại cấp huyện và thực hiện phân bổ sau.
- Đối với tiền thưởng công trình của 07 xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2013 theo Quyết định số 85/QĐ-UBND ngày 07/01/2014 của UBND tỉnh đã được bố trí vốn tại phụ lục số 09 của Quyết định số 1186/QĐ-UBND ngày 29/4/2014 của UBND tỉnh (phần ngân sách tỉnh), phân bổ cho các xã cùng với việc phân bố vốn đầu tư phát triển.
- Phân bổ nguồn vốn ngân sách cấp huyện bố trí trực tiếp thực hiện chương trình cho các xã (nếu có).
1.2. Đối với các xã
Căn cứ Quyết định phân bổ của UBND cấp huyện, UBND các xã phân bổ chi tiết đến từng nội dung sử dụng đảm bảo phù hợp với quy định của từng nguồn vốn; lưu ý: Những khoản kinh phí sử dụng chung toàn xã phải có ý kiến thống nhất của đại diện các thôn; kinh phí phân bổ về thôn thì phải có thống nhất của cộng đồng dân cư đối với từng nội dung và kinh phí hỗ trợ đối với từng nội dung công việc.
Quy định cụ thể như sau:
a) Đối với vốn đầu tư phát triển: Phải phân bổ chi tiết đến từng công trình, xác định rõ số tiền theo từng loại nguồn vốn (vốn trái phiếu, vốn NS cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, cấp xã bố trí trực tiếp thực hiện chương trình, vốn tự huy động, vốn khác) đối với từng công trình.
- Đối với tiền thưởng công trình của 07 xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2013 theo Quyết định số 85/QĐ-UBND ngày 07/01/2014 của UBND tỉnh phải được phân bổ để xây dựng công trình có ý nghĩa của phần thưởng (nên xây dựng công trình văn hóa phúc lợi chung toàn xã). Việc lựa chọn công trình phải được sự thống nhất của UBND cấp huyện và Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh.
b) Đối với vốn sự nghiệp:
- Hỗ trợ phát triển sản xuất:
+ Mô hình mẫu kinh tế hộ liên kết với doanh nghiệp (do sở ngành và cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện): Phân bổ cụ thể từng mô hình theo văn bản đề xuất của các sở, ngành, UBND cấp huyện;
+ Xây dựng mô hình sản xuất: Cụ thể từng mô hình theo từng loại quy mô;
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất khác: Cụ thể đến từng nội dung, đối tượng hỗ trợ.
- Đối với các nội dung: Xây dựng vườn mẫu, Khu dân cư kiểu mẫu, các mô hình khác theo 19 tiêu chí của các sở, ngành thì triển khai theo quyết định phân bổ của UBND cấp huyện.
- Các nội dung khác: Phân bổ theo danh mục nội dung cụ thể (hỗ trợ lãi suất, kinh phí tuyên truyền, kinh phí quản lý hành chính, tập huấn khu dân cư mẫu...) và giải ngân theo tiến độ thực hiện.
Sau khi có Quyết định phân bố vốn, chậm nhất 5 ngày UBND xã phải tổng hợp báo cáo kết quả phân bổ về UBND cấp huyện, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Trường hợp việc phân bổ vốn của xã không phù hợp với quy định, định hướng của cấp trên, UBND cấp huyện có văn bản yêu cầu UBND xã thực hiện điều chỉnh cho phù hợp.
UBND TỈNH
HÀ TĨNH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 143/LN-VPĐP-STC-SKH&ĐT-SNN&PTNT-KBNN |
Hà Tĩnh, ngày 09 tháng 06 năm 2014 |
Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 và Thông tư liên tịch số 51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT- BTC ngày 02/12/2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của Liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Văn bản số 582/BNN-KTHT ngày 20/02/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn phân bổ vốn TPCP thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2014; Văn bản số 4571/BTC-ĐT ngày 10/4/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý thanh toán, quyết toán vốn TPCP thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày 16/5/2012 và Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 28/4/2014 quy định về cơ chế lồng ghép, quản lý và mức hỗ trợ của các nguồn vốn để thực hiện các nội dung thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới; Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 22/02/2013 về việc ban hành Quy định mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước cho từng nội dung, công việc cụ thể để thực hiện Chương trinh mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 1186/QĐ-UBND ngày 29/4/2014 của UBND tỉnh về việc phân bổ kế hoạch vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2014 của UBND tỉnh;
Liên ngành: Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Kho bạc Nhà nước tỉnh hướng dẫn một số nội dung liên quan đến công tác phân bổ, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2014 như sau:
1. Phân bổ nguồn vốn
1.1. Đối với cấp huyện
Căn cứ quyết định của UBND tỉnh về phân bổ nguồn vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2014, UBND cấp huyện có quyết định phân bổ cho các xã, đơn vị theo đúng các nội dung, tính chất nguồn vốn tại Quyết định số 1186/QĐ-UBND ngày 29/4/2014 của UBND tỉnh, trong đó lưu ý một số nội dung sau:
- Thông báo cụ thể định mức phân bổ vốn của từng nội dung, nguồn vốn theo Quyết định số 1186/QĐ-UBND ngày 29/4/2014 của UBND tỉnh để các xã, đơn vị có căn cứ triển khai thực hiện.
- Đối với vốn hỗ trợ lãi suất thông báo cho các xã tổng mức được sử dụng (có ghi rõ xã làm tốt được xem xét điều chuyển bổ sung kinh phí rút từ xã đạt kết quả thấp), kinh phí để tại cấp huyện, cấp theo tiến độ giải ngân.
- Đối với các nhiệm vụ chưa xác định được đơn vị thực hiện thì tạm thời để tại cấp huyện và thực hiện phân bổ sau.
- Đối với tiền thưởng công trình của 07 xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2013 theo Quyết định số 85/QĐ-UBND ngày 07/01/2014 của UBND tỉnh đã được bố trí vốn tại phụ lục số 09 của Quyết định số 1186/QĐ-UBND ngày 29/4/2014 của UBND tỉnh (phần ngân sách tỉnh), phân bổ cho các xã cùng với việc phân bố vốn đầu tư phát triển.
- Phân bổ nguồn vốn ngân sách cấp huyện bố trí trực tiếp thực hiện chương trình cho các xã (nếu có).
1.2. Đối với các xã
Căn cứ Quyết định phân bổ của UBND cấp huyện, UBND các xã phân bổ chi tiết đến từng nội dung sử dụng đảm bảo phù hợp với quy định của từng nguồn vốn; lưu ý: Những khoản kinh phí sử dụng chung toàn xã phải có ý kiến thống nhất của đại diện các thôn; kinh phí phân bổ về thôn thì phải có thống nhất của cộng đồng dân cư đối với từng nội dung và kinh phí hỗ trợ đối với từng nội dung công việc.
Quy định cụ thể như sau:
a) Đối với vốn đầu tư phát triển: Phải phân bổ chi tiết đến từng công trình, xác định rõ số tiền theo từng loại nguồn vốn (vốn trái phiếu, vốn NS cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, cấp xã bố trí trực tiếp thực hiện chương trình, vốn tự huy động, vốn khác) đối với từng công trình.
- Đối với tiền thưởng công trình của 07 xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2013 theo Quyết định số 85/QĐ-UBND ngày 07/01/2014 của UBND tỉnh phải được phân bổ để xây dựng công trình có ý nghĩa của phần thưởng (nên xây dựng công trình văn hóa phúc lợi chung toàn xã). Việc lựa chọn công trình phải được sự thống nhất của UBND cấp huyện và Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh.
b) Đối với vốn sự nghiệp:
- Hỗ trợ phát triển sản xuất:
+ Mô hình mẫu kinh tế hộ liên kết với doanh nghiệp (do sở ngành và cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện): Phân bổ cụ thể từng mô hình theo văn bản đề xuất của các sở, ngành, UBND cấp huyện;
+ Xây dựng mô hình sản xuất: Cụ thể từng mô hình theo từng loại quy mô;
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất khác: Cụ thể đến từng nội dung, đối tượng hỗ trợ.
- Đối với các nội dung: Xây dựng vườn mẫu, Khu dân cư kiểu mẫu, các mô hình khác theo 19 tiêu chí của các sở, ngành thì triển khai theo quyết định phân bổ của UBND cấp huyện.
- Các nội dung khác: Phân bổ theo danh mục nội dung cụ thể (hỗ trợ lãi suất, kinh phí tuyên truyền, kinh phí quản lý hành chính, tập huấn khu dân cư mẫu...) và giải ngân theo tiến độ thực hiện.
Sau khi có Quyết định phân bố vốn, chậm nhất 5 ngày UBND xã phải tổng hợp báo cáo kết quả phân bổ về UBND cấp huyện, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Trường hợp việc phân bổ vốn của xã không phù hợp với quy định, định hướng của cấp trên, UBND cấp huyện có văn bản yêu cầu UBND xã thực hiện điều chỉnh cho phù hợp.
2. Cấp phát vốn
2.1. Đối với vốn Trái phiếu Chính phủ
Vốn Trái phiếu Chính phủ phân bổ trực tiếp thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới được chuyển trực tiếp cho Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã (không qua ngân sách cấp huyện và cấp xã). Quy trình cấp phát vốn Trái phiếu Chính phủ thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới cụ thể như sau:
- Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã cung cấp cho Sở Tài chính (có thể tổng hợp qua UBND cấp huyện): Quyết định phân bổ nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ (chi tiết đến từng công trình); quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền; Mã dự án đầu tư (trường hợp chưa có mã thì phải tiến hành làm thủ tục mở mã dự án đầu tư). Trên cơ sở đó, Sở Tài chính thực hiện nhập dự toán vào hệ thống TABMIS theo quy định.
- Căn cứ vào số dư dự toán vốn Trái phiếu Chính phủ, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã trực tiếp làm thủ tục tạm ứng hoặc thanh toán vốn tại KBNN cấp huyện theo đúng quy định về quản lý, thanh toán và quyết toán nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
2.2. Đối với vốn Ngân sách Trung ương, tỉnh
a) Cấp phát vốn cho các địa phương
Nguồn vốn ngân sách Trung ương, tỉnh trực tiếp thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới được cấp cho các địa phương thông qua hình thức chi bổ sung có mục tiêu (qua ngân sách cấp huyện).
b) Cấp phát vốn cho các đơn vị cấp tỉnh
Các đơn vị cấp tỉnh lập phương án và dự toán chi tiết gửi Ban chỉ đạo Chương trình NTM qua Văn phòng Điều phối Chương trình nông thôn mới tỉnh. Sở Tài chính căn cứ đề xuất của đơn vị và ý kiến của Văn phòng Điều phối Chương trình NTM tỉnh làm thủ tục cấp phát kinh phí cho các đơn vị theo đúng quy định.
1. Vốn đầu tư phát triển:
1.1. Xác định danh mục các công trình:
Nguồn ngân sách đầu tư phát triển năm 2014 thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới được thực hiện căn cứ vào Kế hoạch Phát triển kinh tế - xã hội cấp xã được duyệt (được lập theo hướng dẫn tại Sổ tay hướng dẫn lập Kế hoạch Phát triển kinh tế - xã hội cấp xã của UBND tỉnh Hà Tĩnh, Sổ tay Hướng dẫn lập kế hoạch xây dựng NTM hàng năm với sự tham gia của cộng đồng dân cư (cấp xã)) và các quy định về quản lý, sử dụng vốn nông thôn mới và chỉ đạo của UBND, Ban Chỉ đạo Chương trình NTM tỉnh để lựa chọn danh mục các công trình, dự án nhằm mục tiêu hoàn thành và duy trì 19 tiêu chí nông thôn mới. Số vốn bố trí cho các công trình căn cứ trên cơ sở nguồn vốn được phân bổ, tỷ lệ được sử dụng vốn theo Quyết định 10/2013/QĐ-UBND ngày 22/02/2013 của UBND tỉnh.
1.2. Phân loại, quy trình và thủ tục hồ sơ đầu tư xây dựng:
a. Phân loại các công trình và hồ sơ theo các loại công trình:
- Phân loại:
+ Các công trình lập dự toán công trình, không cần lập báo cáo kinh tế kỹ thuật: Các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng có mức vốn đầu tư dưới 03 tỷ đồng, có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, có kỹ thuật đơn giản và áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, nằm trên địa bàn thôn, bản.
+ Các công trình lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật: Các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng có quy mô dưới 15 tỷ đồng, không thuộc đối tượng lập Dự toán công trình nêu trên.
+ Các công trình lập Dự án đầu tư: Các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng có quy mô từ 15 tỷ đồng trở lên, không kể tính chất, yêu cầu hay địa bàn triển khai.
- Danh mục công trình được áp dụng cơ chế lập Dự toán công trình nói trên do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trên cơ sở đề xuất của UBND xã và được UBND cấp huyện thông báo cụ thể cho từng xã theo kế hoạch, lộ trình thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới hàng năm.
- Hồ sơ lập và quy trình phê duyệt, lựa chọn nhà thầu:
+ Đối với các công trình được lập Dự toán công trình: quy định tại khoản 1, điều 1, Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 28/4/2014.
+ Đối với các công trình lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật: Quy định tại điểm 2.2, khoản 2, điều 5, Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày 16/5/2012 của UBND tỉnh.
+ Đối với các công trình lập Dự án đầu tư: Thực hiện theo Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 29/8/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định một số nội dung về quản lý đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
b. Về xác định nguồn vốn đầu tư các công trình:
- Việc lập, phê duyệt Dự toán công trình, Báo cáo kinh tế kỹ thuật, Dự án đầu tư công trình cần xác định rõ cân đối nguồn vốn của các công trình theo đúng tinh thần Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ: Xác định rõ khả năng bố trí của từng nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; nguồn hỗ trợ ngân sách cấp trên; nguồn ngân sách cấp xã; nguồn tài trợ; nguồn huy động khác (nêu rõ nguồn) và được thể hiện trong quyết định phê duyệt.
- Trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư phải xác định rõ nguồn vốn thực hiện; đồng thời, phải quy định khống chế mức tối đa đối với nguồn vốn NSNN theo Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 22/02/2013 của UBND tỉnh (gồm cả Trái phiếu Chính phủ thực hiện Chương trình) trong tổng nguồn vốn thực hiện, đảm bảo phục vụ cho công tác kiểm soát của KBNN và quản lý của các cơ quan liên quan, tránh trường hợp sử dụng vốn sai tính chất, vượt tỷ lệ nguồn vốn quy định của UBND tỉnh...
Lưu ý:
- Các công trình sử dụng ngân sách nhà nước hỗ trợ chiếm dưới 50%, Ban Quản lý xã thống nhất với nhà tài trợ quyết định cơ chế quản lý phần vốn (nếu có). Trường hợp Ban Quản lý xã và nhà tài trợ không có cơ chế riêng quản lý vốn thì quản lý theo các quy định tại Quyết định 19/2012/QĐ-UBND và Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND. Việc xây dựng cơ chế quản lý vốn của Ban Quản lý xã và Nhà tài trợ phải đảm bảo công khai, minh bạch, sử dụng có hiệu quả phần vốn ngân sách Nhà nước cũng như vốn tài trợ.
- Hạn chế sử dụng nguồn vốn thực hiện chương trình nông thôn mới (nguồn ngân sách) để xây dựng hoặc hỗ trợ xây dựng hàng rào cứng bằng bê tông, gạch; khuyến khích làm hàng rào bằng cây xanh.
- Đối với các công trình sử dụng tiền thưởng của 7 xã đạt chuẩn năm 2013 theo Quyết định số 85/QĐ-UBND ngày 07/01/2014 của UBND tỉnh không bắt buộc thực hiện theo cơ chế tại Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 22/02/2013 của UBND tỉnh nhưng tỷ lệ nguồn vốn thưởng đảm bảo trên 50% tổng kinh phí xây dựng; phải có gắn biển ghi rõ công trình UBND tỉnh thưởng xã đạt chuẩn nông thôn mới.
- Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại Quyết định 19/2012/QĐ-UBND ngày 16/5/2012 và Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 28/4/2014 của UBND tỉnh.
2. Nguồn vốn sự nghiệp
2.1. Đối với hỗ trợ trực tiếp phát triển sản xuất
a) Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ cho các nội dung phục vụ phát triển sản xuất, ưu tiên thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
b) Định mức hỗ trợ: Định mức theo quy định tại Quyết định 10/2013/QĐ-UBND ngày 22/02/2013 của UBND tỉnh và các quy định hiện hành khác áp dụng cho các nội dung hỗ trợ theo tính chất của từng loại mô hình.
- Xây dựng mô hình sản xuất theo 3 loại quy mô (lớn, vừa, nhỏ):
+ Đối với các xã đăng ký đạt chuẩn năm 2014 mỗi xã phải xây dựng mới tối thiểu 01 mô hình quy mô lớn và 01 mô hình quy mô vừa, 03 mô hình quy mô nhỏ; đối với các xã đăng ký đạt chuẩn năm 2015 mỗi xã phải xây dựng mới tối thiểu 01 mô hình quy mô vừa, 03 mô hình quy mô nhỏ; các xã còn lại mỗi xã phải xây dựng mới ít nhất 03 mô hình quy mô nhỏ.
+ Ban quản lý Chương trình NTM xã lập Phương án - Dự toán trình UBND cấp huyện thẩm định, UBND xã phê duyệt.
2.2. Xây dựng mẫu các mô hình sản xuất quy mô kinh tế hộ liên kết với doanh nghiệp (mỗi mô hình ít nhất có 10 hộ tham gia), cụ thể:
+ Đối với mô hình cấp huyện chịu trách nhiệm xây dựng: UBND cấp huyện lập, phê duyệt Phương án - Dự toán (phân rõ tổng mức đầu tư, nguồn vốn hỗ trợ, nguồn vốn khác) và tổ chức thực hiện.
+ Đối với mô hình giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (6 mô hình) và Sở Công Thương (02 mô hình) thực hiện: Các Sở phối hợp với Văn phòng Điều phối Chương trình NTM tỉnh và các địa phương lựa chọn mô hình; các Sở lập, phê duyệt Phương án - Dự toán (phân rõ tổng mức đầu tư, nguồn vốn hỗ trợ, nguồn vốn khác) và chủ trì phối hợp với các địa phương xây dựng mô hình.
+ Kinh phí sẽ chuyển về xã (địa bàn có mô hình), xã chịu trách nhiệm thanh, quyết toán.
2.3. Đối với xây dựng các mô hình đã giao Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân và Tỉnh đoàn: Các đơn vị nói trên lựa chọn mô hình (thống nhất với Văn phòng Điều phối NTM tỉnh), lập, phê duyệt Phương án - Dự toán và tổ chức thực hiện. Kinh phí được chuyển về đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện và chịu trách nhiệm thanh, quyết toán.
2.4. Đối với xây dựng Khu dân cư kiểu mẫu
- Thôn là chủ thể chính tổ chức thực hiện, có sự phối hợp thực hiện của các tổ chức cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh liên quan.
- Thực hiện các nội dung theo 10 tiêu chí khu dân cư kiểu mẫu; cần ưu tiên hỗ trợ phát triển kinh tế vườn, hàng rào xanh, vệ sinh môi trường, sử dụng chế phẩm sinh học trong sản xuất phân hữu cơ, xử lý môi trường...
- Quy trình thực hiện
+ Mô hình do cấp tỉnh chỉ đạo thực hiện: Ban Quản lý Chương trình NTM xã lập, phê duyệt Phương án - Dự toán (sau khi có ý kiến thống nhất của Văn phòng Điều phối Chương trình NTM tỉnh) và tổ chức thực hiện. Kinh phí được chuyển trực tiếp về xã, xã chịu trách nhiệm thanh, quyết toán theo quy định.
+ Mô hình huyện, xã: Do cấp huyện, xã tự quyết định.
2.5. Đối với xây dựng vườn mẫu
a) Đối tượng hỗ trợ: hộ gia đình được chọn xây dựng vườn mẫu.
b) Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ các nội dung thực hiện xây dựng vườn mẫu, ưu tiên: thiết kế vườn, hỗ trợ giống cây, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ mới, sử dụng chế phẩm sinh học trong sản xuất phân hữu cơ, xử lý môi trường...
c) Quy trình thực hiện:
- Mô hình thực hiện tại 48 xã đạt chuẩn năm 2013, 2014, 2015 (do Hội Làm vườn và Trang trại tỉnh được giao nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện): Hội Làm vườn và Trang trại tỉnh chủ trì kiểm tra lựa chọn, thống nhất danh sách các vườn hộ được xây dựng vườn mẫu. Ban Quản lý xây dựng NTM xã lập, phê duyệt Phương án - Dự toán (sau khi có ý kiến thống nhất của Hội Làm vườn và Trang trại tỉnh và Văn phòng Điều phối Chương trình NTM tỉnh về nội dung) và tổ chức thực hiện.
- Mô hình cấp huyện, xã: Do cấp huyện, xã tự quyết định.
Lưu ý: Đối với các nội dung hỗ trợ xây dựng Khu dân cư kiểu mẫu, xây dựng vườn mẫu, xây dựng mô hình mẫu kinh tế hộ liên kết với doanh nghiệp: Mức hỗ trợ (tối đa) theo Quyết định số 1186/QĐ-UBND ngày 29/4/2014 của UBND tỉnh, ngoài ra các địa phương được chủ động huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện (theo Phương án - Dự toán được cấp thẩm quyền phê duyệt).
2.6. Hỗ trợ công trình vệ sinh hộ gia đình (lồng ghép thực hiện Dự án CHOBA):
a) Đối tượng hỗ trợ: Hộ gia đình thực hiện Dự án CHOBA,
b) Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ xây dựng công trình vệ sinh hộ gia đình thực hiện dự án CHOBA.
c) Quy trình thực hiện:
Căn cứ Biên bản nghiệm thu công trình thực hiện Dự án CHOBA, UBND xã làm thủ tục thanh toán trực tiếp cho các hộ gia đình được hỗ trợ (Hội Liên hiệp Phụ nữ phối hợp trong quá trình chi trả). Mỗi hộ gia đình chỉ được hỗ trợ một lần, không phân biệt thời gian nghiệm thu công trình.
2.7. Đối với hỗ trợ lãi suất
- Căn cứ định mức phân bổ cho xã, UBND cấp huyện cấp phát theo đề xuất của các xã (có thể giải quyết ứng từng đợt cho xã chủ động); cấp huyện được chủ động điều chuyển nguồn vốn giữa các xã. Các xã được chủ động triển khai thực hiện và nếu sử dụng vượt chỉ tiêu thông báo thì báo cáo UBND cấp huyện để điều chỉnh bổ sung. Đến ngày 30/10/2014 UBND cấp huyện gửi báo cáo kết quả thực hiện và dự kiến thực hiện hết năm 2014 về Sở Tài chính và Văn phòng Điều phối Chương trình NTM tỉnh để tham mưu UBND tỉnh xem xét điều chuyển nguồn giữa các huyện, thành phố, thị xã.
- Đối tượng, nội dung, quy trình hỗ trợ: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 20/5/2014 của UBND tỉnh ban hành quy định về thực hiện hỗ trợ lãi suất vay vốn tại các tổ chức tín dụng để phát triển sản xuất từ nguồn vốn Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
- Thực hiện chi trả hỗ trợ:
+ Căn cứ kế hoạch vốn được phân bổ (trường hợp thiếu có thể tạm ứng nguồn khác), Giấy xác nhận hoặc Bảng kê xác nhận khách hàng được hỗ trợ lãi suất do Tổ chức tín dụng cung cấp, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã kiểm tra, xác định lại đối tượng, điều kiện và mức hỗ trợ đảm bảo theo đúng quy định của UBND tỉnh, tham mưu cho UBND xã quyết định hỗ trợ cho các đối tượng.
+ Căn cứ vào quyết định hỗ trợ của UBND xã và các hồ sơ liên quan, Kế toán ngân sách xã làm thủ tục rút dự toán ngân sách về quỹ tiền mặt để chi trả kịp thời cho các đối tượng theo quy định.
2.8. Một số nội dung khác
- Kinh phí đào tạo:
+ Kinh phí đào tạo cán bộ xây dựng nông thôn mới (cán bộ cấp xã, thôn) do Trường Chính trị Trần Phú chủ trì, phối hợp với Văn phòng Điều phối Chương trình NTM tỉnh và UBND, Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp huyện tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm thanh, quyết toán.
+ Đào tạo kỹ năng chỉ đạo điều phối cấp huyện: Kinh phí để tại cấp huyện tổ chức thực hiện, mỗi huyện, thành phố, thị xã tổ chức ít nhất 01 lớp; khi triển khai thực hiện các đơn vị xây dựng nội dung, kế hoạch (có sự thống nhất với Văn phòng Điều phối Chương trình NTM tỉnh).
- Kinh phí tập huấn, tham quan, hội thảo:
+ Tập huấn kiến thức và kỹ năng tiếp cận thị trường, quản trị kinh doanh cho chủ mô hình để tại cấp huyện để tổ chức thực hiện: UBND cấp huyện lập kế hoạch và Phương án - Dự toán để triển khai thực hiện (thống nhất với Văn phòng Điều phối Chương trình NTM tỉnh về nội dung).
Tập huấn các nội dung khác do UBND cấp huyện chủ động thực hiện.
+ Kinh phí Hội thảo kết hợp tham quan nhân rộng các mô hình tốt trong tỉnh để tại cấp huyện để triển khai thực hiện, các huyện, thành phố, thị xã chủ động tổ chức tham quan ít nhất 3 huyện khác trong tỉnh.
+ Tập huấn xây dựng Khu dân cư kiểu mẫu tại các xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới năm 2015, mỗi xã 10 triệu đồng, kinh phí chuyển về các xã để triển khai thực hiện, cấp huyện xây dựng kế hoạch, nội dung, phối hợp với UBND xã tổ chức tập huấn (sau khi có ý kiến thống nhất của Văn phòng Điều phối Chương trình nông thôn mới tỉnh về nội dung).
- Đối với khoản kinh phí quản lý cấp xã (15.000.000đ/xã): Để sử dụng mua sắm máy tính cho cán bộ chuyên trách NTM xã phục vụ công tác báo cáo trực tuyến, sử dụng phần mềm Bộ Chỉ số (nên trang bị máy tính xách tay để tiện cho công việc).
- Kinh phí xây dựng các mô hình mẫu theo các tiêu chí: Các sở, ngành lựa chọn mô hình (thống nhất với Văn phòng Điều phối Chương trình Nông thôn mới tỉnh), lập, phê duyệt Phương án - Dự toán và tổ chức thực hiện.
Kinh phí hỗ trợ được chuyển về cấp huyện để triển khai thực hiện (có thể chuyển về xã có mô hình để thanh, quyết toán), trong đó dành ít nhất 85% kinh phí trực tiếp xây dựng mô hình tại cấp huyện, xã; kinh phí quản lý, chỉ đạo tối đa không quá 5%; kinh phí hướng dẫn triển khai thực hiện tối đa không quá 10%.
Lưu ý: Đối với nguồn vốn ngân sách thuộc các chương trình MTQG, chương trình hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn lồng ghép để thực hiện các nội dung thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới thì việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán được thực hiện theo quy định cụ thể của từng chương trình, mục tiêu. Trường hợp có sử dụng vốn trực tiếp thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới thì nội dung công việc đó phải đảm bảo theo cơ chế hỗ trợ vốn từ ngân sách nhà nước quy định tại Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 22/02/2013 của UBND tỉnh.
III. THỦ TỤC TẠM ỨNG, THANH TOÁN
1. Mở tài khoản:
a) Ban Quản lý Chương trình nông thôn mới xã mở tài khoản đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước (nơi mở tài khoản giao dịch của ngân sách xã) để làm tài khoản giao dịch.
b) Ban Quản lý Chương trình nông thôn mới xã sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân xã để thực hiện giao dịch tại Kho bạc Nhà nước.
2. Đối với vốn đầu tư phát triển:
2.1. Hồ sơ dự án, mức vốn tạm ứng, và thanh toán khối lượng hoàn thành:
Hồ sơ, tài liệu ban đầu; từng lần tạm ứng, thanh toán thực hiện theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2012 của Bộ Tài chính về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn; Văn bản số 4571/BTC-ĐT ngày 10/4/2014 của Bộ Tài Chính về hướng dẫn quản lý thanh toán, quyết toán vốn TPCP thực hiện Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới; Văn bản số 1267/BTC-ĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Tài Chính về việc thanh toán vốn đầu tư theo quy định tại Nghị định 207/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
2.1.1. Đối với hồ sơ pháp lý ban đầu:
a) Đối với dự án chuẩn bị đầu tư:
- Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt;
- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu;
- Hợp đồng giữa Chủ đầu tư với nhà thầu;
- Kế hoạch vốn hàng năm do UBND xã thông báo.
b). Đối với dự án thực hiện đầu tư:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền;
- Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (trừ dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật).
- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu;
- Hợp đồng giữa Chủ đầu tư và nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng theo quy định của pháp luật (trừ các tài liệu mang tính kỹ thuật, đề xuất của nhà thầu);
- Kế hoạch vốn hàng năm do UBND xã thông báo.
2.1.2. Hồ sơ từng lần tạm ứng, thanh toán:
* Hồ sơ tạm ứng:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy rút vốn đầu tư;
- Bảo lãnh tạm ứng (bắt buộc theo quy định của hợp đồng).
Mức vốn tạm ứng: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN; Công văn 5167/BTC-ĐT ngày 22/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thanh toán vốn đầu tư từ kế hoạch năm 2014.
* Hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành:
+ Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành đề nghị thanh toán (theo Phụ lục số 04, Thông tư 28/2012/TT-BTC);
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (theo Phụ lục số 03, Thông tư 28/2012/TT-BTC);
+ Giấy rút vốn đầu tư;
+ Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (nếu có).
2.2. Quy định cụ thể một số nội dung thanh toán:
a) Gói thầu người dân, cộng đồng dân cư trong xã tự làm:
- Đối với những gói thầu có kỹ thuật đơn giản, khối lượng công việc chủ yếu sử dụng lao động thủ công, nhà nước đầu tư đến 3 tỉ đồng, mà người dân trong xã làm được, thì chủ đầu tư báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án để người dân trong xã thực hiện thi công và tự chịu trách nhiệm của mình trước pháp luật.
- Khi thực hiện hình thức này phải có giám sát của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
- Hồ sơ thủ tục tạm ứng, thanh toán như sau:
+ Văn bản chấp thuận của người quyết định đầu tư cho phép người dân tự làm (nếu chưa quy định trong quyết định phê duyệt dự án)
+ Hợp đồng giữa chủ đầu tư với người dân thông qua Người đại diện (là người do những người dân trong xã tham gia xây dựng bầu; có thể là tổ, đội xây dựng hay nhóm người có một người đứng ra chịu trách nhiệm).
+ Bảng xác định công việc hoàn thành đề nghị thanh toán theo mẫu tại phụ lục 04, Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2012 của Bộ Tài chính về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn.
- Gói thầu người dân trong xã tự làm mức vốn tạm ứng tối đa bằng 50% giá trị hợp đồng nhưng không vượt kế hoạch vốn đầu tư bố trí trong năm cho gói thầu.
- Việc tạm ứng, thanh toán phải thông qua Người đại diện; trường hợp Người đại diện không có tài khoản, chủ đầu tư đề nghị Kho bạc Nhà nước thanh toán bằng tiền mặt; Người đại diện thanh toán trực tiếp cho người dân tham gia thực hiện thi công gói thầu; Chủ đầu tư và Ban giám sát cộng đồng có trách nhiệm giám sát chặt chẽ việc thanh toán tiền công cho người dân.
- Đối với các dự án ngân sách nhà nước hỗ trợ dưới 50% cơ chế quản lý, thanh toán do Ban quản lý và nhà tài trợ (nếu có) tự quy định.
Các gói thầu người dân trong xã tự làm thì không được thanh toán giá trị của các công việc người dân không thực hiện và thuế giá trị gia tăng trong dự toán công trình.
b) Đối với chi phí quản lý dự án và chi phí khác:
- Chi phí quản lý: Thực hiện theo Thông tư số 05/2014/TT-BTC ngày 06/01/2014 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn NSNN và vốn TPCP; Công văn số 752/STC-TCĐT ngày 11/4/2014 của sở Tài Chính hướng dẫn thực hiện Thông tư 05/2014/TT-BTC.
- Chi phí giám sát của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng:
Thực hiện theo quy định tại Phần IV Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTUMTTQVN-TC; văn bản số 809/STC-ĐT ngày 15/5/2012 của sở Tài Chính hướng dẫn một số nội dung về GSCĐ đối với dự án đầu tư XDCB.
Cụ thể:
- Lập phê duyệt dự toán kinh phí, bao gồm:
+ Mua văn phòng phẩm, thông tin liên lạc
+ Chi pho tô, đánh máy tài liệu, báo cáo giám sát;
+ Chi vận hành cho các cuộc họp, hội nghị giám sát (quy định tại thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài Chính về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị công lập).
+ Chi thù lao trách nhiệm cho các thành viên ban GSĐT cộng đồng;
+ Mức chi thù lao cho các thành viên tối đa không quá 70% mức lương tối thiểu (hệ số 1)/ 1 người/1 tháng. Nếu tham gia nhiều dự án thì tối đa là 100% lương tối thiểu (hệ số 1).
Lưu ý:
* Hồ sơ thanh toán giám sát cộng đồng các dự án NS xã:
- Văn bản giao nhiệm vụ của chủ đầu tư
- Dự toán ban giám sát đầu tư của cộng đồng (UBND xã phê duyệt)
- Thanh toán về TKTG UBND xã.
Lưu ý: Đối với những dự án nhỏ (có giá trị dưới 500 triệu đồng); dự án do người dân trong xã tự làm mà chủ đầu tư không đủ năng lực giám sát và không thuê được tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình, thì chủ đầu tư trình người quyết định đầu tư giao cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình. Định mức giám sát tối đa là 60% định mức do Bộ Xây dựng quy định.
- Chi phí tư vấn: Thực hiện theo định mức dự toán duyệt theo quy định hiện hành của Bộ Xây dựng. Trường hợp các chi phí tư vấn do chủ đầu tư tự thực hiện: chi phí lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, chi phí giám sát thi công...hồ sơ thanh toán bao gồm:
+ Văn bản giao nhiệm vụ;
+ Hợp đồng nội bộ;
+ Báo cáo kết quả thực hiện, kèm bảng tính giá trị quyết toán kinh phí;
+ Định mức được hưởng tối đa bằng 60% định mức chi phí tư vấn theo quy định hiện hành.
2.3. Một số lưu ý khác:
- Đối với công trình giao cho nhà thầu thực hiện, từng lần tạm ứng phải có bảo lãnh tạm ứng (bản sao y có đóng dấu của chủ đầu tư);
- Thời hạn thanh toán vốn TPCP cho dự án Nông thôn mới kế hoạch 2014 đến hết ngày 30/6/2015.
- Các dự án khởi công mới thuộc Chương trình MTQG về Nông thôn mới được sử dụng vốn TPCP không phải phê duyệt trước 31/10 năm trước năm kế hoạch và văn bản thẩm định nguồn vốn.
2.4. Thời hạn xử lý hồ sơ:
- Đối với tạm ứng và thanh toán từng lần: 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp pháp, hợp lệ;
- Đối với hồ sơ thanh toán một lần và thanh toán lần cuối: 7 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp pháp, hợp lệ.
- Đối với cuối năm: Thực hiện theo đúng Thông tư 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính Hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm; các văn bản hướng dẫn bổ sung của Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước có liên quan (nếu có).
3. Hồ sơ thanh toán vốn sự nghiệp:
Quy định về hồ sơ thủ tục và chế độ kiểm soát, thanh toán theo quy định tại Thông tư 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính về chế độ kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước. Cụ thể như sau:
3.1. Đối với dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất; dự án Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất; hỗ trợ vườn mẫu; xây dựng vườn mẫu.
- Quyết định phân bổ vốn của UBND xã (chi tiết nội dung và nguồn vốn thực hiện);
- Quyết định của UBND xã về trích ngân sách hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân thực hiện mô hình...
- Dự toán kinh phí được duyệt;
- Hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ hoặc văn bản ký kết giữa người mua và người bán có xác nhận của xã;
- Biên bản nghiệm thu thanh lý hợp đồng kèm bảng kê chứng từ thanh toán;
- Các chứng từ khác có liên quan (hóa đơn, chứng từ mua giống, vật tư...);
Đối với các vật liệu xây dựng, giống cây trồng, vật nuôi và những hàng hóa khác mua của dân (không có hóa đơn) thì giá cả phải phù hợp chung với mặt bằng chung của thị trường trên địa bàn cùng thời điểm; chứng từ thanh toán là giấy biên nhận mua bán của các hộ dân, có xác nhận của trưởng thôn nơi bán, được UBND xã xác nhận.
3.2. Đối với tập huấn, Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ.
- Dự toán kinh phí;
- Hợp đồng, nghiệm thu thanh lý hợp đồng hoặc báo cáo kết quả thực hiện trong trường hợp có thuê giảng viên, hội trường, loa máy.. .(nếu có);
- Bảng kê chứng từ thanh toán;
+ Mức chi biên soạn chương trình, giáo trình áp dụng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-LĐTBXH ngày 30/7/2010 của liên bộ Tài chính - Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
+ Chi trả tiền ăn, đi lại, văn phòng phẩm, nước uống và các khoản chi khác cho học viên, đại biểu trong thời gian đào tạo theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
3.3. Vốn hỗ trợ lãi suất: Thực hiện theo công văn số 1860/STC-HX ngày 17/9/2012 của sở Tài Chính, bao gồm:
- Kế hoạch vốn được phân bổ;
- Quyết định hỗ trợ lãi suất vốn vay của UBND xã kèm theo danh sách các hộ được hỗ trợ (trong đó phải xác định rõ nội dung và nguồn vốn hỗ trợ).
- Biên bản kiểm tra xác nhận đối tượng, điều kiện và mức hỗ trợ đối với khách hàng (do Ban quản lý phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện).
- Danh sách nhận tiền của khách hàng (trường hợp thanh toán).
Lưu ý: để tạo điều kiện chủ động cho Ban quản lý, căn cứ vào kế hoạch vốn được phân bổ và Giấy xác nhận hoặc bảng kê xác nhận khách hàng được hỗ trợ do tổ chức tín dụng cung cấp, Ban quản lý xã được tạm ứng một khoản kinh phí để chi trả cho các đối tượng vay. Định kỳ 3-6 tháng thanh toán hoàn ứng với Kho bạc Nhà nước huyện nơi giao dịch.
- Hạch toán kinh phí: Hạch toán vào chi thường xuyên của xã.
+ Chương 860;
+ Khoản: Căn cứ lĩnh vực được hỗ trợ để hạch toán (hỗ trợ phục vụ chăn nuôi khoản 012, phục vụ trồng trọt thuộc lĩnh vực sản xuất nông nghiệp khoản 011...)
+ Tiểu mục 7758.
3.4. Thời gian xử lý hồ sơ:
- Trường hợp thanh toán các khoản chi có hồ sơ đơn giản: thời hạn xử lý trong một ngày làm việc.
- Trường hợp thanh toán khoản chi có hồ sơ phức tạp: thời hạn xử lý là 02 ngày làm việc.
- Trường hợp thanh toán tạm ứng: thời hạn xử lý tối đa là 03 ngày làm việc.
4. Hồ sơ ghi thu ghi chi:
Đối với các công trình huy động nguồn đóng góp, tài trợ của các tổ chức, cá nhân bằng ngày công, hiện vật để đầu tư xây dựng công trình phải thực hiện ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định. Căn cứ Hồ sơ thực hiện đầu tư xây dựng công trình được nghiệm thu, quyết toán, UBND xã lập Lệnh ghi thu (nguồn đóng góp), ghi chi (đầu tư công trình) gửi KBNN kèm theo các hồ sơ sau:
- Đối với các công trình chưa có hồ sơ thanh toán tại KBNN:
+ Dự toán đầu tư công trình và quyết định phê duyệt dự toán đầu tư công trình.
+ Quyết định của UBND cấp huyện cho phép áp dụng cơ chế đặc thù (theo Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 28/4/2014 cua UBND tỉnh).
+ Văn bản của người quyết định đầu tư cho phép người dân tự làm (nếu trong quyết định phê duyệt dự toán chưa quy định rõ)
+ Hợp đồng với giữa chủ đầu tư với người đại diện của tổ, nhóm thợ hoặc cộng đồng dân cư.
+ Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (theo mẫu tại phụ lục 04, Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2012 của Bộ Tài chính).
+ Quyết định phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành
- Đối với các dự án, công trình đã có hồ sơ thanh toán tại KBNN huyện chỉ cần gửi KBNN huyện thêm văn bản phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành.
IV. HẠCH TOÁN, TỔNG HỢP VÀ THEO DÕI NGUỒN VỐN
1. Hạch toán
- Tất cả các nguồn vốn trực tiếp để thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới (gồm ngân sách Trung ương, ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, vốn Trái phiếu Chính Phủ và nguồn đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân), khi sử dụng (gồm cả tạm ứng và thanh toán) phải hạch toán vào mã chương trình MTQG 0391.
- Tổng hợp, làm thủ tục ghi thu, ghi chi đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước các nguồn đóng góp của nhân dân, các khoản ủng hộ, tài trợ để xây dựng nông thôn mới, nhằm phản ánh chính xác, đầy đủ nguồn lực đã huy động để thực hiện Chương trình nông thôn mới.
2. Kế toán
Nguồn vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giao cho xã quản lý, thực hiện được hạch toán, theo dõi trên cùng hệ thống sổ kế toán của xã (bao gồm qua ngân sách xã và nguồn vốn không qua ngân sách xã như vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn chương trình MTQG và nguồn mục tiêu khác trên địa bàn) theo quy định của Chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã ban hành kèm theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính; sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 146/2011/TT-BTC ngày 26/10/2011 của Bộ Tài chính.
UBND xã phải mở sổ chi tiết theo dõi hoạt động thu, chi nguồn vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, đảm bảo phục vụ tốt cho việc tổng hợp, báo cáo và thanh tra, kiểm tra, kiểm toán...
3. Tổng hợp quyết toán
- Tổng hợp quyết toán ngân sách theo niên độ:
+ Nguồn vốn ngân sách trực tiếp thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giao cho xã quản lý, sử dụng (qua ngân sách xã) được tổng hợp quyết toán chung vào ngân sách xã theo niên độ ngân sách quy định.
+ Nguồn vốn Trái phiếu Chính Phủ trực tiếp thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới được tổng hợp quyết toán vào ngân sách Trung ương, UBND xã tổng hợp kết quả giải ngân theo niên độ báo cáo Sở Tài chính, Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
- Ngoài tổng hợp quyết toán theo niên độ ngân sách, UBND xã phải có tổng hợp quyết toán riêng nguồn vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, đảm bảo thực hiện tốt chế độ báo cáo theo yêu cầu và tổng hợp, theo dõi nguồn lực lũy kế từ khi thực hiện đến khi kết thúc Chương trình.
UBND cấp huyện thực hiện chế độ báo cáo kết quả phân bổ, huy động và sử dụng nguồn vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo các nội dung cụ thể sau:
1. Báo cáo phân bổ nguồn vốn
1.1. Nội dung báo cáo: Tổng hợp báo cáo kết quả phân bổ nguồn vốn ngân sách Trung ương, ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ bố trí trực tiếp để thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tại cấp huyện và cấp xã.
1.2. Biểu mẫu báo cáo: Tổng hợp số liệu báo cáo theo biểu số 01DT và 02DT (đính kèm).
1.3. Thời gian báo cáo: Chậm nhất sau 30 ngày sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định phân bổ nguồn vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. Trường hợp UBND cấp huyện hoặc xã có quyết định điều chỉnh hoặc bổ sung nguồn vốn thì chậm nhất sau 10 ngày (sau khi có quyết định điều chỉnh hoặc bổ sung), UBND cấp huyện phải kịp thời điều chỉnh, báo cáo bổ sung gửi các cơ quan theo quy định.
2. Báo cáo số liệu huy động và sử dụng nguồn vốn
2.1. Nội dung báo cáo: Tổng hợp báo cáo kết quả huy động và sử dụng nguồn vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn (theo tháng).
2.2. Biểu mẫu báo cáo: Tổng hợp số liệu báo cáo theo các biểu 01TH, 02TH, 03TH, 04TH (đính kèm).
2.3. Số liệu báo cáo: Số liệu của tháng báo cáo được tính từ ngày 15 của tháng trước đến ngày 15 tháng báo cáo (có dự ước số liệu).
2.4. Thời gian báo cáo: Gửi trước ngày 15 của tháng báo cáo.
3. Hình thức gửi báo cáo: Báo cáo gửi bằng văn bản (kèm theo biểu số liệu báo cáo quy định) gửi bằng đường công văn và qua hộp thư điện tử (email) hoặc phần mềm điều hành tác nghiệp (nếu có).
4. Cơ quan nhận báo cáo: Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước tỉnh và Văn phòng Điều phối thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh.
Căn cứ nội dung trên, UBND cấp huyện quy định, hướng dẫn cụ thể nội dung, biểu mẫu, thời gian báo cáo kết quả thực hiện cho UBND xã và các đơn vị sử dụng ngân sách, đảm bảo thực hiện tốt chế độ báo cáo theo yêu cầu.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Văn phòng điều phối NTM tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Kho bạc Nhà nước tỉnh để phối hợp, giải quyết./.
SỞ NÔNG
NGHIỆP
|
SỞ KẾ HOẠCH
VÀ ĐẦU TƯ
|
SỞ TÀI
CHÍNH |
KHO BẠC NHÀ
NƯỚC TỈNH |
VĂN PHÒNG
ĐIỀU PHỐI THỰC HIỆN |
|
Nơi nhận: |
TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TT |
Nội dung |
Số biểu |
Ghi chú |
I |
Báo cáo phân bổ nguồn vốn |
|
|
1 |
Báo cáo kết quả phân bổ nguồn vốn trực tiếp thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM |
Biểu số 01DT |
|
2 |
Báo cáo kết quả phân bổ nguồn trực tiếp thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM tại các đơn vị và UBND xã |
Biểu số 02DT |
|
II |
Báo cáo tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM |
|
|
1 |
Báo cáo nguồn vốn trực tiếp thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM |
Biểu số 01TH |
|
2 |
Báo cáo nguồn vốn huy động đóng góp của Nhân dân và tài trợ của các tổ chức, cá nhân để thực hiện chương trình NTM |
Biểu số 02TH |
|
3 |
Báo cáo nguồn vốn thực hiện các đề án, chính sách và dự án, công việc trên địa bàn xã xây dựng nông thôn nới |
Biểu số 03TH |
|
4 |
Báo cáo nguồn vốn doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác đầu tư PTSX, chế biến trên địa bàn xã xây dựng nông thôn mới. |
Biểu số 04TH |
|
UBND HUYỆN (TP,TX)....
(Dùng cho UBND cấp huyện báo cáo kết quả theo các quyết định của UBND cấp huyện)
ĐVT: Triệu đồng
TT |
Nội dung |
Số tiền |
Ghi chú |
||||
Tổng cộng |
Ngân sách các cấp |
Trái phiếu Chính phủ |
|||||
Cộng |
NSTW và cấp tỉnh |
NS cấp huyện |
|||||
I |
Tổng cộng nguồn vốn |
|
|
|
|
|
|
1 |
Nguồn vốn năm trước chuyển sang |
|
|
|
|
|
|
2 |
Nguồn vốn bổ sung trong năm |
|
|
|
|
|
|
II |
Nguồn vốn đã phân bổ (1) |
|
|
|
|
|
|
A |
Tổng hợp theo nội dung phân bổ (2) |
|
|
|
|
|
|
1 |
Đầu tư phát triển |
|
|
|
|
|
|
2 |
Vốn sự nghiệp |
|
|
|
|
|
|
- |
Hỗ trợ trực tiếp phát triển sản xuất |
|
|
|
|
|
|
- |
Hỗ trợ lãi suất |
|
|
|
|
|
|
- |
Đào tạo |
|
|
|
|
|
|
- |
Tuyên truyền, tập huấn |
|
|
|
|
|
|
- |
Xây dựng vườn mẫu |
|
|
|
|
|
|
- |
Xây dựng MHSX có liên kết |
|
|
|
|
|
|
- |
Hỗ trợ CTVS hộ gia đình |
|
|
|
|
|
|
- |
Quản lý, điều hành |
|
|
|
|
|
|
- |
Khác |
|
|
|
|
|
|
B |
Tổng hợp theo đơn vị được phân bố (3) |
|
|
|
|
|
|
1 |
Văn phòng nông thôn mới cấp huyện |
|
|
|
|
|
|
2 |
UBND các xã |
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Xã A |
|
|
|
|
|
|
2.2 |
Xã B |
|
|
|
|
|
|
2.3 |
... |
|
|
|
|
|
|
III |
Kinh phí còn lại chưa phân bổ |
|
|
|
|
|
|
1 |
(chi tiết nội dung nguồn vốn chưa phân bổ) |
|
|
|
|
|
Báo cáo rõ lý do chưa phân bổ |
2 |
(chi tiết nội dung nguồn vốn chưa phân bổ) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
............,
ngày .... tháng..... năm ...... |
Ghi chú: Nguồn vốn đã phân bổ (1) được tổng hợp theo cả 2 tiêu chí Nội dung phân bổ (2) và Đơn vị được phân bổ (3).
UBND HUYỆN (TP, TX)....
(Dùng cho UBND cấp huyện tổng hợp kết quả phân bổ tại các đơn vị và UBND cấp xã)
ĐVT: Triệu đồng.
TT |
Nội dung |
Số tiền |
Ghi chú |
|||||
Tổng cộng |
Ngân sách các cấp |
Vốn trái phiếu Chính phủ |
||||||
Cộng |
NSTW và cấp tỉnh |
NS cấp huyện |
NS xã (2) |
|||||
I |
Nguồn vốn được phân bổ (1) |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Nguồn vốn năm trước chuyển sang |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Nguồn vốn bổ sung trong năm |
|
|
|
|
|
|
|
II |
Nguồn vốn đã phân bổ |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Văn phòng nông thôn mới cấp huyện |
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Đào tạo |
|
|
|
|
|
|
|
1.2 |
Tuyên truyền, tập huấn |
|
|
|
|
|
|
|
1.3 |
Quản lý, điều hành |
|
|
|
|
|
|
|
1.4 |
Khác |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
UBND các xã |
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Đầu tư phát triển |
|
|
|
|
|
|
|
2.2 |
Vốn sự nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
- |
Hỗ trợ trực tiếp phát triển sản xuất |
|
|
|
|
|
|
|
- |
Hỗ trợ lãi suất |
|
|
|
|
|
|
|
- |
Đào tạo |
|
|
|
|
|
|
|
- |
Tuyên truyền, tập huấn |
|
|
|
|
|
|
|
- |
Xây dựng vườn mẫu |
|
|
|
|
|
|
|
- |
Xây dựng MHSX có liên kết |
|
|
|
|
|
|
|
- |
Hỗ trợ CTVS hộ gia đình |
|
|
|
|
|
|
|
- |
Quản lý, điều hành |
|
|
|
|
|
|
|
- |
Khác |
|
|
|
|
|
|
|
III |
Kinh phí còn lại chưa phân bổ |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
(chi tiết nội dung nguồn vốn chưa phân bổ) |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
(chi tiết nội dung nguồn vốn chưa phân bổ) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
............,
ngày .... tháng ..... năm 20.... |
Ghi chú: - Nguồn vốn được phân bổ (1): Bao gồm nguồn vốn được phân bổ theo quyết định của UBND cấp huyện (đối với nguồn vốn NSTW, NS tỉnh, NS huyện và nguồn Trái phiếu Chính Phủ) và nguồn vốn ngân sách xã bố trí theo Nghị quyết của HĐND cấp xã hoặc quyết định của UBND cấp xã).
- Nguồn ngân sách xã (2) không bao gồm nguồn vốn đóng góp của Nhân dân và hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân để XD nông thôn mới.
UBND HUYỆN (TX, TP)....
BÁO CÁO NGUỒN VỐN TRỰC TIẾP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI (1)
THÁNG ....NĂM 2014
ĐVT: Triệu đồng.
TT |
Nội dung |
I. Nguồn vốn huy động (2) |
II. Nguồn vốn đã sử dụng (3) |
III. Nguồn vốn còn lại chưa sử dụng chuyển kỳ sau |
|||||||||||||||||||||||
Tổng cộng |
1. Năm trước chuyển sang |
2. Huy động trong năm |
1. Sử dụng trong tháng |
Lũy kế từ đầu năm |
|||||||||||||||||||||||
Cộng |
NSTW, tỉnh |
NS cấp huyện |
NS cấp xã |
Trái phiếu |
Cộng |
NSTW, tỉnh |
NS cấp huyện |
NS cấp xã |
Trái phiếu |
Cộng |
NSTW, tỉnh |
NS cấp huyện |
NS cấp xã |
Trái phiếu |
Cộng |
NSTW, tỉnh |
NS cấp huyện |
NS cấp xã |
Trái phiếu |
Cộng |
NSTW, tỉnh |
NS cấp huyện |
NS cấp xã |
Trái phiếu |
|||
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Kinh phí đã phân bổ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Đầu tư phát triển |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2 |
Vốn sự nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
- Hỗ trợ trực tiếp PTSX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Hỗ trợ lãi suất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Đào tạo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Tuyên truyền, tập huấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Xây dựng vườn mẫu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Xây dựng MHSX có liên kết |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Hỗ trợ CTVS hộ gia đình |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Quản lý, điều hành |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
KP còn lại chưa phân bổ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KBNN HUYỆN (TP, TX) |
VĂN PHÒNG NTM HUYỆN (TP, TX) |
PHÒNG TC-KH HUYỆN (TP, TX) |
UBND HUYỆN (TP, TX) |
Ghi chú: - Nguồn vốn trực tiếp thực hiện chương trình (1) bao gồm nguồn vốn NS các cấp (trung ương, tỉnh, huyện, xã), vốn trái phiếu Chính Phủ được bố trí trực tiếp để thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM (khi sử dụng phải được gắn mã CTMT 0391); riêng vốn ngân sách xã không bao gồm số vốn huy động đóng góp của nhân dân để thực hiện Chương trình nông thôn mới đã nộp vào NSNN hoặc đã thực hiện ghi thu, ghi chi vào NSNN (được tổng hợp ở biểu số 02TH).
- Nguồn vốn huy động (2): Bao gồm các nguồn vốn bố trí trực tiếp thực hiện Chương trình theo quyết định của UBND cấp huyện và cấp xã.
- Nguồn vốn đã sử dụng (3): Bao gồm cả số vốn tạm ứng thanh toán và số vốn đã thanh toán.
UBND HUYỆN (TX, TP)....
THÁNG ... NĂM 2014
ĐVT: Triệu đồng.
TT |
|
Tổng số |
Trong đó |
||||
Nội dung |
Trong tháng |
Lũy kế từ đầu năm |
1. Đã nộp hoặc đã ghi thu - ghi chi vào NSNN (2) |
2. Chưa nộp hoặc chưa ghi thu - ghi chi vào NSNN (3) |
|||
|
Trong tháng |
Lũy kế từ đầu năm |
Trong tháng |
Lũy kế từ đầu năm |
|||
I |
Vốn đóng góp của nhân dân |
|
|
|
|
|
|
1 |
Đóng góp bằng tiền |
|
|
|
|
|
|
2 |
Đóng góp bằng hiện vật, ngày công, hiến đất, hiến cây.... |
|
|
|
|
|
|
II |
Vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân |
|
|
|
|
|
|
1 |
Hỗ trợ bằng tiền |
|
|
|
|
|
|
2 |
Hỗ trợ bằng hiện vật, ngày công.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
............, ngày .... tháng..... năm 20.... |
Ghi chú:
- Nguồn vốn đóng góp, tài trợ (1) bao gồm nguồn huy động đóng góp của nhân dân và tài trợ của các tổ chức, cá nhân để thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới (Ngoài số vốn đóng góp, tài trợ của nhân dân và các tổ chức cá nhân để thực hiện các đề án, chính sách và dự án, nhiệm vụ khác trên địa bàn các xã đã được tổng hợp ở biểu số 03TH).
- Đã nộp hoặc đã ghi thu - ghi chi vào NSNN (2): Là nguồn huy động đóng góp của nhân dân, nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân để thực hiện chương trình NTM đã nộp vào NSNN hoặc đã ghi thu, ghi chi vào NSNN (khi sử dụng hoặc ghi thu, ghi chi vào NSNN phải gắn mã CTMT 0391).
- Chưa nộp hoặc chưa ghi thu - ghi chi vào NSNN (3): Là nguồn huy động đóng góp của nhân dân, nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân để thực hiện chương trình NTM chưa nộp vào NSNN hoặc chưa làm thủ tục ghi thu, ghi chi vào NSNN.
UBND HUYỆN (TX,TP)....
BÁO CÁO NGUỒN VỐN ĐÃ THỰC HIỆN CÁC ĐỀ ÁN, CHÍNH SÁCH VÀ CÁC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ TRÊN ĐỊA BÀN CÁC XÃ
THÁNG ... NĂM 2014
(Không bao gồm các nguồn vốn trực tiếp thực hiện Chương trình đã được tổng hợp ở biểu số 01TH và nguồn đóng góp, tài trợ của nhân dân và các tổ chức, cá nhân đã được tổng hợp ở biểu số 02TH)
ĐVT: Triệu đồng.
TT |
Nội dung |
Kinh phí thực hiện |
|||||||||||
Phát sinh trong tháng |
Lũy kế từ đầu năm |
||||||||||||
Cộng |
NSTW, tỉnh |
NS cấp huyện |
NS cấp xã |
Nguồn đóng góp của ND, tài trợ, của các tổ chức, cá nhân |
Nguồn khác |
Cộng |
NSTW, tỉnh |
NS cấp huyện |
NS cấp xã |
Nguồn đóng góp của ND, tài trợ, của các tổ chức, cá nhân |
Nguồn khác |
||
I |
Nguồn vốn đã thực hiện các đề án, chính sách trên địa bàn các xã (1) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Đề án, chính sách do Trung ương, tỉnh ban hành |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 theo Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 09/8/2011; QĐ số 11/2013/QĐ-UBND ngày 14/3/2013 của UBND tỉnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2 |
Đề án hỗ trợ xi măng làm GTGT, KMNĐ theo quy định của UBND tỉnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
....................... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Đề án, chính sách do cấp huyện ban hành |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
(Tên đề án, chính sách....) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
....................... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Đề án, chính sách do cấp xã ban hành |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1 |
(Tên đề án, chính sách....) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
....................... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Nguồn vốn thực hiện các dự án, công việc khác trên địa bàn xã nông thôn mới (2) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Nguồn vốn ngân sách các cấp đầu tư trực tiếp các công trình |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Nguồn vốn Chương trình MTQG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
(Tên từng chương trình MTQG đã thực hiện) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Nguồn vốn trái phiếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Nguồn vốn tín dụng ưu đãi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Các dự án có vốn đầu tư nước ngoài |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.1 |
Dự án IFAD |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.2 |
Dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
Nguồn khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
(chi tiết theo từng nội dung nguồn vốn) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
............, ngày .... tháng..... năm 20.... |
Ghi chú:
- Nguồn vốn thực hiện các đề án, chính sách (1): Tổng hợp các nguồn vốn để thực hiện các đề án, chính sách do Trung ương và các cấp chính quyền địa phương ban hành được triển khai trên địa bàn các xã.
- Nguồn vốn thực hiện các dự án, công việc khác (2): Tổng hợp các nguồn vốn để triển khai các dự án, công việc trên địa bàn xã (bao gồm cả nguồn vốn do cấp huyện, cấp tỉnh và trung ương làm chủ đầu tư) - Ngoài số vốn đã được tổng hợp ở nguồn vốn thực hiện các đề án, chính sách (1) ở mục I, biểu trên.
UBND HUYỆN (TX,TP)....
THÁNG ... NĂM 2014
TT |
Nội dung nguồn vốn |
ĐVT |
Số lượng |
Ghi chú |
|
PS trong tháng |
Lũy kế từ đầu năm |
||||
1 |
Vốn Doanh nghiệp, hợp tác xã |
Triệu đồng |
|
|
|
2 |
Vốn của các loại hình kinh tế khác (hộ gia đình...) |
Triệu đồng |
|
|
|
3 |
Vốn tín dụng thương mại |
|
|
|
|
- |
Số lượt khách hàng vay |
Khách hàng |
|
|
|
|
Trong đó: Số lượt khách hàng được hỗ trợ lãi suất |
Khách hàng |
|
|
|
- |
Doanh số cho vay |
Triệu đồng |
|
|
|
|
Trong đó: Doanh số cho vay có hỗ trợ lãi suất |
Triệu đồng |
|
|
|
- |
Dư nợ vốn vay |
Triệu đồng |
|
|
|
|
Trong đó: Dư nợ vốn vay có hỗ trợ lãi suất |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
............, ngày .... tháng..... năm ........ |
Ghi chú: Tổng hợp các nguồn vốn của các Doanh nghiệp, hợp tác xã và các thành phần kinh tế khác (gồm cả vốn vay tín dụng) đầu tư phát triển sản xuất, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, tiểu thủ công nghiệp, môi trường theo tiêu chí nông thôn mới (đầu tư phát triển kinh tế trang trại, mô hình sản xuất, chăn nuôi...)