UBND
TỈNH QUẢNG NINH
SỞ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1359/SNV-QLCC.VC
|
Hạ
Long, ngày 10 tháng 08 năm 2007
|
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC VÀO LÀM VIỆC TẠI CÁC ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH
Căn cứ các quy định của nhà nước
về việc quản lý, tuyển dụng, sử dụng cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 2618/2007/QĐ-UB ngày 27/7/2007 của UBND tỉnh về việc ban
hành Quy định phân cấp tuyển dụng viên chức vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp
nhà nước thuộc tỉnh;
Sở Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số nội dung trong công tác tuyển dụng viên chức
vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc tỉnh như sau:
I.
LẬP KẾ HOẠCH TUYỂN DỤNG
Nội dung kế hoạch
tuyển dụng bao gồm:
1. Chỉ tiêu biên
chế:
- Chỉ tiêu biên
chế được UBND tỉnh giao hoặc phê duyệt hàng năm.
(Đối với các đơn
vị tự bảo đảm chi phí hoạt động thì đơn vị căn cứ biên chế do đơn vị tự quyết định).
- Số biên chế
chưa sử dụng.
- Số viên chức
hiện có.
- Số viên chức cần
tuyển (vị trí cần tuyển chi tiết theo chuyên ngành chuyên môn) trên cơ sở cơ cấu
viên chức hợp lý và nhu cầu công việc của đơn vị.
2. Điều kiện và
tiêu chuẩn dự tuyển: Thực hiện theo quy định tại điều 5, Nghị định số
116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ và khoản 1, mục II, Thông tư số
10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ.
Căn cứ vào vị
trí cần tuyển, đơn vị phải nêu rõ: Yêu cầu về trình độ chuyên môn được đào tạo,
tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức cần tuyển, những yêu cầu đặc thù của
ngành phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Nội dung hồ
sơ đăng ký dự tuyển: Thực hiện theo quy định tại điểm 3, khoản 1, mục II, Thông
tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ và điểm a, khoản 1, mục I của
Thông tư số 04/2007/TT-BNV ngày 21/6/2007 của Bộ Nội vụ và kèm theo đơn đăng ký
dự tuyển (theo mẫu của Bộ Nội vụ).
4. Địa điểm nộp
hồ sơ, thời gian nộp hồ sơ, số điện thoại liên hệ.
5. Dự kiến thời
gian tuyển dụng.
6. Hình thức tuyển
dụng (thi tuyển hoặc xét tuyển).
7. Môn thi (nếu
thi tuyển).
8. Nội dung ôn
thi, địa điểm thi, lệ phí tuyển dụng (nếu thi tuyển).
9. Dự kiến thành
phần Hội đồng tuyển dụng.
10. Dự kiến thời
gian thông báo kế hoạch tuyển dụng trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm
yết tại địa điểm nhận hồ sơ; Thời gian tổ chức tuyển dụng (thi tuyển hoặc xét
tuyển); Thời gian thông báo kết quả tuyển dụng; Thời gian báo cáo thẩm định tuyển
dụng.
Kế hoạch tuyển dụng
viên chức của đơn vị gửi về Sở Nội vụ để thẩm định (đối với đơn vị sự nghiệp trực
thuộc cấp Sở phải gửi kèm văn bản chấp thuận kế hoạch của Sở chủ quản).
II.
TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG
1.
Đối với hình thức thi tuyển
1.1. Căn cứ
thông báo bằng văn bản của Sở Nội vụ về việc chấp thuận kế hoạch tuyển dụng của
đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp Sở,
thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh cần tuyển dụng viên chức
quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức theo quy định tại Điều 10,
Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ.
1.2. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng quy định tại điều 11, Nghị định số
116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ. Hội đồng tuyển dụng được sử dụng
con dấu của đơn vị quyết định thành lập Hội đồng.
1.3. Hội đồng
tuyển dụng tổ chức thi tuyển theo Quy chế thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán
bộ, công chức ban hành kèm theo Quyết định số 10/2006/QĐ-BNV ngày 05/10/2006 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Nội quy kỳ thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ,
công chức ban hành kèm theo Quyết định số 12/2006/QĐ-BNV ngày 05/10/2006 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ.
1.4. Người dự
tuyển phải dự thi đủ các môn thi sau:
- Môn nghiệp vụ
chuyên ngành: gồm các nội dung liên quan kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành phù hợp
với yêu cầu tuyển dụng (thi viết, thời gian 120 phút và thi vấn đáp hoặc trắc
nghiệm hoặc thực hành, thời gian 30 phút).
- Môn tin học
văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc trắc nghiệm. Nếu thi trắc nghiệm, thời
gian thi: 30 phút, nếu thi trên máy, thời gian thi: 60 phút.
Được miễn môn
thi tin học văn phòng đối với những người có bằng trung cấp trở lên thuộc lĩnh
vực công nghệ thông tin.
1.5. Đối với tuyển
giáo viên, ngoài nội dung thi quy định tại điểm 1.4, khoản 1, mục II Hướng dẫn
này, thí sinh phải dự thi:
Soạn giáo án (thời
gian 60 phút): Giáo viên tiểu học soạn một bài giáo án lên lớp trong chương
trình theo quy định đối với lớp cuối của bậc học; Giáo viên trung học cơ sở,
trung học phổ thông, giáo viên các trung tâm giáo dục thường xuyên và hướng
nghiệp, giáo viên các trường chuyên nghiệp và dạy nghề: soạn một bài giáo án
lên lớp ở bộ môn dự tuyển thuộc lớp đầu của bậc học, cấp học.
1.6. Cách tính
điểm và xác định người trúng tuyển được quy định tại Điều 12, Mục 2, Chương II,
Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ:
1.6.1. Mỗi phần
thi được chấm theo thang điểm 100.
1.6.2. Điểm bài
thi của thí sinh bao gồm điểm thi môn nghiệp vụ chuyên ngành (gồm phần thi viết
và phần thi vấn đáp hoặc trắc nghiệm hoặc thực hành) và điểm thi môn tin học.
Công thức tính
điểm thi môn nghiệp vụ chuyên ngành:
Điểm
thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
|
=
|
Điểm
thi viết + Điểm thi vấn đáp (hoặc trắc nghiệm hoặc thực hành)
|
2
|
1.6.3. Điểm thi
của mỗi thí sinh có thể đạt tối đa 200 điểm cho cả hai môn thi chưa kể điểm ưu
tiên (điểm ưu tiên được cộng vào tổng kết quả thi tuyển) theo công thức:
Kết
quả thi cuối cùng
|
=
|
Điểm
tổng hai môn thi
(nghiệp vụ chuyên ngành, tin học)
|
+
|
Điểm
ưu tiên (nếu có)
|
2
|
1.6.4. Đối với
tuyển giáo viên:
Kết
quả thi cuối cùng
|
=
|
Điểm
tổng ba môn thi (nghiệp vụ chuyên ngành, tin học, soạn giáo án)
|
+
|
Điểm
ưu tiên (nếu có)
|
3
|
1.6.5. Người trúng
tuyển trong kỳ thi tuyển là người phải thi đủ các môn thi, có số điểm của mỗi
phần thi đạt từ 50 điểm trở lên và tính từ người có tổng số điểm cao nhất cho đến
hết chỉ tiêu cần tuyển.
1.6.6. Trường hợp
nhiều người thi có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng được tuyển của
ngạch cần tuyển thì Hội đồng tuyển dụng quyết định hình thức thi tiếp để chọn
người có điểm cao nhất trúng tuyển. Hình thức thi tiếp như sau: Thi môn chuyên
ngành (thi vấn đáp hoặc thi thực hành) hoặc phỏng vấn, thời gian 15 phút; Cách
tính điểm: Tính theo thang điểm 100, để lựa chọn người có kết quả cao nhất
trúng tuyển.
1.7. Đối tượng
được cộng điểm ưu tiên vào kết quả thi tuyển (chỉ cộng điểm ưu tiên đối với người
đạt từ 50 điểm trở lên đối với mỗi phần thi) được quy định tại Điều 7, Mục 1,
Chương II Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 và điểm 1, Điều 1, Nghị định
số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ.
Điểm ưu tiên cụ
thể của từng đối tượng được quy định tại điểm 3, Điều 12, Nghị định số
116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003.
Nếu người dự tuyển
thuộc nhiều diện ưu tiên nêu trên thì chỉ được cộng một loại điểm ưu tiên cao
nhất vào tổng điểm thi tuyển.
2.
Đối với hình thức xét tuyển
2.1. Căn cứ
thông báo bằng văn bản của Sở Nội vụ về việc chấp thuận kế hoạch tuyển dụng của
đơn vị, thủ trưởng đơn vị tuyển dụng viên chức quyết định thành lập Hội đồng
tuyển dụng viên chức theo quy định tại điểm 2, điều 1, Nghị định số
121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ.
2.2. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh quy định tại điều 11, Nghị định số
116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ. Hội đồng tuyển dụng được sử dụng
con dấu của đơn vị quyết định thành lập Hội đồng.
2.3. Nội dung
xét tuyển bao gồm:
- Yêu cầu, tiêu
chuẩn nghiệp vụ của ngạch tuyển dụng;
- Kết quả học tập
trung bình toàn khóa của người dự tuyển.
2.4. Đối tượng
ưu tiên trong xét tuyển theo quy định tại điểm 1, Điều 1, Nghị định số
121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ và theo quy định tại
khoản 4, 5, 6 điều 1 của Quy định về chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức và thu hút nhân tài ban hành kèm theo Quyết định số 2871/2004/QĐ-UB
ngày 19/8/2004 của UBND tỉnh và khoản 2, Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Quyết
định số 2618/2007/QĐ-UBND ngày 27/7/2007 của UBND tỉnh.
2.5. Cách thức
xét tuyển:
- Xét tuyển căn
cứ vào điểm trung bình toàn khóa học và điểm ưu tiên;
- Đối với tuyển
giáo viên: Xét tuyển căn cứ vào điểm trung bình toàn khóa học, điểm ưu tiên và
điểm thi môn soạn giáo án (theo quy định tại điểm 1.5, khoản 1, mục II của Hướng
dẫn này).
2.6. Cách xác định
người trúng tuyển:
* Xét tuyển căn
cứ vào điểm trung bình khóa học và điểm ưu tiên:
Điểm xét tuyển =
Điểm trung bình toàn khóa học x 10 + Điểm ưu tiên (nếu có)
* Đối với tuyển
giáo viên: Xét tuyển căn cứ vào điểm trung bình toàn khóa học, điểm thi môn soạn
giáo án và điểm ưu tiên (nếu có).
Tổng
điểm xét tuyển
|
=
|
Điểm
trung bình toàn khóa học x 10 + Điểm thi môn soạn giáo án
|
+
|
Điểm
ưu tiên (nếu có)
|
2
|
- Đối tượng được
cộng điểm ưu tiên được quy định tại Điều 7, Mục 1, Chương II Nghị định số
116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 và điểm 1, Điều 1, Nghị định số 121/2006/NĐ-CP
ngày 23/10/2006 của Chính phủ.
Điểm ưu tiên cụ
thể của từng đối tượng được quy định tại điểm 3, Điều 12, Nghị định số
116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003.
Nếu người dự tuyển
thuộc nhiều diện ưu tiên nêu trên thì chỉ được cộng một loại điểm ưu tiên cao
nhất vào tổng điểm xét tuyển.
- Người trúng
tuyển trong kỳ xét tuyển là người đạt yêu cầu, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự
tuyển và có tổng điểm xét tuyển tính từ người có kết quả xét cao nhất cho đến hết
chỉ tiêu được tuyển dụng.
- Trường hợp nhiều
người có kết quả xét bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng thì Hội đồng tuyển dụng bổ
sung nội dung phỏng vấn để lựa chọn người có kết quả cao nhất trúng tuyển.
- Việc tổ chức
phỏng vấn được tiến hành như sau:
Hội đồng tuyển dụng
quy định nội dung phỏng vấn, thang điểm cụ thể để tiến hành phỏng vấn người dự
tuyển.
Nội dung phỏng vấn:
Kiến thức về giao tiếp; hiểu biết xã hội; nguyện vọng, hướng phấn đấu của người
dự tuyển vào vị trí của ngạch được tuyển dụng.
3.
Thời hạn tổ chức tuyển dụng
3.1. Trước ngày
tổ chức tuyển dụng ít nhất 30 ngày, Hội đồng tuyển dụng thông báo công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương (ba lần trên Đài hoặc
trên báo Quảng Ninh) và niêm yết công khai tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ về các
nội dung: Kế hoạch tuyển dụng, tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng, vị trí cần tuyển
chi tiết theo ngành chuyên môn và nội dung của hồ sơ dự tuyển, nếu tổ chức tuyển
dụng theo hình thức thi tuyển thì thông báo: môn thi, hình thức thi; đồng thời
gửi bản thông báo công khai đã niêm yết về sở chủ quản và Sở Nội vụ để báo cáo;
3.2. Thời gian bắt
đầu nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển phải sau thời gian thông báo lần cuối ít nhất 05
ngày làm việc. Thời gian nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển được thực hiện ít nhất
trong vòng 10 ngày làm việc.
3.3. Hết thời hạn
tiếp nhận hồ sơ dự tuyển bộ phận tiếp nhận hồ sơ tập hợp số hồ sơ dự tuyển,
phân loại hồ sơ theo lĩnh vực, theo chuyên ngành chuyên môn, báo cáo Hội đồng
tuyển dụng và Sở Nội vụ cùng thẩm định để đối chiếu với các vị trí cần tuyển.
Nội dung thẩm định:
Kiểm tra các văn bằng, chứng chỉ; sơ yếu lý lịch; giấy khai sinh; giấy khám sức
khỏe; đăng ký của người dự tuyển phù hợp với nhu cầu tuyển dụng của đơn vị.
Trường hợp số
người đăng ký tuyển dụng cao hơn nhiều so với số lượng cần tuyển hoặc những đơn
vị có bổ sung thêm một số điều kiện dự tuyển do tính chất và đặc điểm chuyên
môn nghiệp vụ của ngành như ngoại hình, giới tính, trình độ đào tạo trên chuẩn
của ngạch tuyển dụng thì có thể tổ chức sơ tuyển trực tiếp người dự tuyển (có sự
giám sát của Sở Nội vụ) trước khi tổ chức tuyển dụng; công bố danh sách những
người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển trước khi tổ chức tuyển dụng.
Trước ngày đơn vị
tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển ít nhất 20 ngày, đơn vị tuyển dụng kiểm tra
các thủ tục về tổ chức tuyển dụng theo quy định và gửi Sở Nội vụ: Các quyết định
thành lập Hội đồng tuyển dụng, các Ban của Hội đồng tuyển dụng, danh sách trích
ngang của các thí sinh đủ điều kiện dự tuyển.
3.4. Đối với
hình thức thi tuyển:
Sau khi có ý kiến
thẩm định của Sở Nội vụ (về các quyết định thành lập của Hội đồng tuyển dụng,
danh sách trích ngang của các thí sinh đủ điều kiện dự tuyển), trước ngày thi
ít nhất 15 ngày, Hội đồng tuyển dụng gửi thông báo triệu tập thí sinh dự thi,
thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức thi và thời gian, địa điểm tổ chức
ôn thi cho các thi sinh đủ điều kiện dự thi.
Trước ngày đơn vị
tổ chức thi tuyển 10 ngày, đơn vị tuyển dụng gửi bộ đề thi, đáp án cho Giám đốc
Sở Nội vụ để thẩm định, số lượng đề thi, đáp án, cụ thể như sau:
- Đối với mỗi
môn thi bằng hình thức thi viết, phải chuẩn bị ít nhất ba đề thi.
- Đối với môn
thi bằng hình thức trắc nghiệm, phải chuẩn bị ít nhất 04 đề thi.
- Đối với mỗi
môn thi bằng hình thức thi vấn đáp, phải chuẩn bị ít nhất 30 đề thi.
Mỗi đề thi phải
có đáp án và thang điểm chi tiết cho việc chấm thi. Đề thi, đáp án được đóng
trong phong bì, niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu mật.
Trước ngày thi một
ngày, Hội đồng thi niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng
thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy thi, hình thức thi, thời gian thi đối
với từng môn thi tại địa điểm tổ chức thi.
3.5. Đối với
hình thức xét tuyển:
Sau khi có ý kiến
thẩm định của Sở Nội vụ (về các quyết định thành lập của Hội đồng tuyển dụng,
danh sách trích ngang của các thí sinh đủ điều kiện dự tuyển), Hội đồng tuyển dụng
căn cứ nội dung xét tuyển, tổ chức thực hiện xét tuyển.
3.6. Thời hạn
công bố kết quả xét tuyển và giải quyết khiếu nại, phúc khảo thực hiện theo quy
định tại điểm 5, Điều 20, Điều 21 quy định về tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch
đối với cán bộ công chức ban hành kèm theo Quyết định số 10/2006/QĐ-BNV ngày
05/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
3.7. Thời hạn Hội
đồng tuyển dụng phải báo cáo kết quả tuyển dụng lên cơ quan có thẩm quyền quản
lý viên chức ra quyết định công nhận kết quả tuyển dụng; công bố kết quả tuyển
dụng, kết quả trúng tuyển và gửi giấy báo cho người dự tuyển được quy định tại
khoản 7, khoản 8, mục 2, phần II Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của
Bộ Nội vụ.
4.
Hồ sơ đề nghị tuyển dụng của đơn vị
4.1. Văn bản đề
nghị tuyển dụng viên chức trong đó nêu rõ số lượng cần tuyển theo chỉ tiêu biên
chế; Tổng số thí sinh tham dự kỳ thi, kỳ xét tuyển; Số thí sinh trúng tuyển được
đơn vị đề nghị tuyển dụng đối với từng vị trí, chức danh viên chức theo kế hoạch
và thông báo tuyển dụng;
4.2. Danh sách đề
nghị tuyển dụng phải đảm bảo các thông tin đối với từng thí sinh đã trúng tuyển
gồm:
- Họ và tên; giới
tính; ngày, tháng, năm sinh (theo giấy khai sinh);
- Trình độ,
chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo (theo bằng tốt nghiệp);
- Đơn vị công
tác (theo dự kiến bố trí viên chức sau khi được tuyển dụng);
- Đề nghị xếp ngạch,
bậc lương cho viên chức;
- Thời gian dự
kiến ký Hợp đồng làm việc.
Đối với những trường
hợp đã có thời gian công tác liên tục có đóng bảo hiểm xã hội trong các cơ
quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước hoặc trước đây là cán bộ, công chức sau đó
chuyển ra làm ở các khu vực khác ngoài nhà nước, nay được tuyển dụng và bố trí
làm việc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì quá trình
công tác có đóng BHXH được xem xét để làm cơ sở xếp ngạch, bậc lương phù hợp với
vị trí được tuyển dụng thì phải có bản sao sổ Bảo hiểm xã hội (có công chứng).
4.3. Quyết định
công nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển của đơn vị.
4.4. Danh sách kết
quả điểm thi của Hội đồng thi tuyển viên chức (nếu là thi tuyển); Biên bản kết
quả xét tuyển của Hội đồng xét tuyển viên chức (nếu là xét tuyển).
(Đối với đơn vị
sự nghiệp trực thuộc cấp Sở phải gửi kèm văn bản chấp thuận tuyển dụng viên chức
của Sở chủ quản).
5.
Tuyển dụng viên chức
Trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày Sở Nội vụ nhận được hồ sơ đề nghị tuyển dụng viên
chức của đơn vị, Sở Nội vụ thẩm định, thỏa thuận đồng ý bằng văn bản gửi trả
đơn vị (qua bộ phận Một cửa của Sở Nội vụ).
Căn cứ văn bản
thỏa thuận của Sở Nội vụ, Thủ trưởng đơn vị tuyển dụng thông báo đến người
trúng tuyển để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng theo quy định tại điểm c khoản 1 mục
1 Thông tư số 04/2007/TT-BNV ngày 21/6/2007 của Bộ Nội vụ và thực hiện ký hợp đồng
làm việc theo quy định tại Điều 15, Nghị định 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 và
điểm 4, Điều 1, Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ (mẫu
Hợp đồng quy định tại Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ),
cụ thể như sau:
Thủ trưởng đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở ký hợp đồng làm việc sau khi có quyết định tuyển dụng của
Giám đốc cấp Sở chủ quản.
Thủ trưởng các
đơn vị sự nghiệp thuộc cấp huyện ký hợp đồng làm việc sau khi có quyết định tuyển
dụng của Chủ tịch UBND cấp huyện.
Thủ trưởng đơn vị
sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh quyết định tuyển dụng và ký hợp đồng làm việc.
Thời hạn ra quyết
định tuyển dụng và nhận việc theo quy định tại Điều 14, Nghị định số
116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003, khoản 10, mục 2, phần II, Thông tư số
10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ.
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với Sở
Nội vụ:
1.1. Thẩm định,
phê duyệt kế hoạch tuyển dụng của các đơn vị sự nghiệp.
1.2. Báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch xét tuyển viên chức đối với những đơn vị đề
nghị tuyển dụng viên chức thông qua hình thức xét tuyển (trừ những đối tượng được
quy định tại khoản 2, Điều 5 của Quy định phân cấp tuyển dụng viên chức vào làm
việc tại các đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh ban hành kèm theo Quyết định
số 2618/2007/QĐ-UBND ngày 27/7/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
1.3. Trực tiếp
tham gia giám sát từ khâu sơ tuyển hồ sơ, tổ chức ra đề thi, tổ chức thi, chấm
thi hoặc tổ chức xét tuyển để đảm bảo quá trình tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển
viên chức tại các đơn vị đúng quy định.
1.4. Thẩm định kết
quả tuyển dụng viên chức theo quy định.
1.5. Kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện quy định về tuyển dụng viên chức.
2. Đối với Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị:
2.1. Giám đốc cấp
Sở thẩm định Kế hoạch tuyển dụng viên chức và kết quả đề nghị tuyển dụng của
đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp Sở trước khi gửi Sở Nội vụ phê duyệt; chỉ đạo,
đôn đốc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp Sở thực hiện việc tuyển dụng theo
quy định.
2.2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp Sở tổ chức thực hiện việc tuyển
dụng viên chức theo quy định.
Đề nghị Giám đốc
cấp Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp phối
hợp chặt chẽ với Sở Nội vụ trong công tác tổ chức tuyển dụng viên chức, để đảm
bảo thực hiện đúng quy định của nhà nước và Hướng dẫn này.
Hướng dẫn này
thay thế Hướng dẫn số 229/HD-SNV ngày 14/3/2006 của Sở Nội vụ “hướng dẫn thực hiện
tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh”.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ảnh kịp thời về Sở Nội vụ
để giải thích./.
Nơi nhận:
- UBND tỉnh (để báo cáo);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các sở, ban, ngành;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc sở, ban, ngành;
- Phòng Nội vụ - LĐTB và XH cấp huyện;
- Giám đốc, PGĐ Sở Nội vụ;
- Các phòng chuyên môn thuộc Sở;
- Lưu: VP, QLCC-VC.
|
GIÁM
ĐỐC
Nguyễn Tiến Thu
|