Hướng dẫn 131/2000/QLLĐNN về việc thực hiện Quy chế tạm thời về cấp và quản lý chứng chỉ đào tạo và giáo dục định hướng cho người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
Số hiệu | 131/2000/QLLĐNN |
Ngày ban hành | 06/04/2000 |
Ngày có hiệu lực | 06/04/2000 |
Loại văn bản | Hướng dẫn |
Cơ quan ban hành | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Người ký | Trần Văn Hằng |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Giáo dục |
BỘ LAO ĐỘNG
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 131/2000/QLLĐNN |
Hà Nội, ngày 06 tháng 4 năm 2000 |
Thực hiện Quyết định số 179/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày 22/2/2000 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Quy chế tạm thời về cấp và quản lý Chứng chỉ đào tạo và giáo dục định hướng cho người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là "Chứng chỉ"), Cục Quản lý lao động với nước ngoài hướng dẫn thực hiện như sau:
I. CƠ SỞ ĐÀO TẠO ĐƯỢC CẤP CHỨNG CHỈ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Các trường và trung tâm dạy nghề được lựa chọn thí điểm đào tạo và giáo dục định hướng cho lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo Công văn số 59/QLLĐNN-CSQLLĐ ngày 18/2/2000 của Cục Quản lý lao động với nước ngoài.
2. Các cơ sở đào tạo thuộc các doanh nghiệp có giấy phép hoạt động chuyên doanh đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài được thành lập theo quyết định của Bộ, ngành, địa phương.
3. Các Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng lao động hợp tác quốc tế trực thuộc Cục Quản lý lao động với nước ngoài - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Các cơ sở đào tạo được thành lập theo quyết định của các Bộ, ngành, địa phương, không thuộc các cơ sở đào tạo nêu trên, có hợp đồng đào tạo và giáo dục định hướng ký với các doanh nghiệp có giấy phép hoạt động chuyên doanh và đã đăng ký hợp đồng đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài tại Cục Quản lý lao động với nước ngoài.
II. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC CẤP CHỨNG CHỈ
Tất cả những người lao động được tuyển chọn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài đã tham dự khoá đào tạo và giáo dục định hướng tại cơ sở đào tạo được quy định tại mục I nêu trên và thi đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra kết thúc khoá đào tạo và giáo dục định hướng đều được cấp Chứng chỉ.
III. CẤP PHÁT VÀ QUẢN LÝ CHỨNG CHỈ
1. Các cơ sở đào tạo được nói tại điểm 1 và 3 thuộc mục I nêu trên lập kế hoạch đào tạo và giáo dục định hướng hàng năm trên cơ sở các hợp đồng khung về đào tạo ký với các doanh nghiệp có giấy phép hoạt động chuyên doanh đưa lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Và đăng ký bằng văn bản số lượng chứng chỉ với Cục Quản lý lao động với nước ngoài.
- Các cơ sở đào tạo nói tại điểm 2 mục I lập kế hoạch đăng ký số lượng chứng chỉ kèm theo công văn đề nghị của doanh nghiệp với Cục Quản lý lao động với nước ngoài.
- Các cơ sở đào tạo nói tại điểm 4 Mục I đăng ký bằng văn bản số lượng Chứng chỉ với Cục quản lý đào tạo với nước ngoài phù hợp vơi số lượng học viên được đào tạo theo từng hợp đồng được ký kết với các doanh nghiệp có giấy phép hoạt động chuyên doanh đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Khi nhận Chứng chỉ, yêu cầu các cơ sở đào tạo phải xuất trình các tài liệu sau:
+ Văn bản của cơ quan quản lý nhà nước (Bộ, ngành, địa phương) cho phép đào tạo (chỉ xuất trình lần đầi tiên khi nhận Chứng chỉ);
+ Hợp đồng đào tạo và giáo dục định hướng ký với doanh nghiệp có giấy phép hoạt động chuyên doanh đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
2. Các cơ sở đào tạo nhận Chứng chỉ tại Cục Quản lý lao động với nước ngoài hoặc đề nghị Cục Quản lý lao động với nước ngoài chuyển qua đường bưu điện và phải trả khoản tiền theo quy định để chi phí cho việc in ấn Chứng chỉ.
3. Các cơ sở đào tạo lập sổ theo dõi việc cấp Chứng chỉ theo quy định tại Mẫu số 1 kèm theo Văn bản này và định kỳ 6 tháng (trước 15/6 và 15/12 hàng năm) báo cáo với Cục Quản lý lao động với nước ngoài về số lượng Chứng chỉ đã cấp (theo Mẫu số 2). Hướng dẫn này có hiệu lực kể từ ngày ký. Trong quá trình tổ chức thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị phản ánh về Cục Quản lý lao động với nước ngoài để xem xét, giải quyết.
|
Trần Văn Hằng (Đã ký |