Hướng dẫn 104/SXD-GĐ năm 2013 áp dụng Đơn giá xây dựng công trình tỉnh Hà Nam
Số hiệu | 104/SXD-GĐ |
Ngày ban hành | 28/01/2013 |
Ngày có hiệu lực | 28/01/2013 |
Loại văn bản | Hướng dẫn |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Nam |
Người ký | Phạm Mạnh Hùng |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
UBND TỈNH HÀ NAM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 104/SXD-GĐ |
Hà Nam, ngày 28 tháng 01 năm 2013 |
HƯỚNG DẪN
ÁP DỤNG ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TỈNH HÀ NAM
Kính gửi: |
- Các Sở, Ban, Ngành; |
Thực hiện Quyết định số 1623/QĐ-UBND ngày 06/12/2012 của UBND tỉnh Hà Nam về việc công bố Bộ Đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Sở Xây dựng Hà Nam hướng dẫn áp dụng Bộ Đơn giá xây dựng để xác định chi phí xây dựng trong tổng mức đầu tư và dự toán công trình với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Bộ Đơn giá XDCT trên địa bàn tỉnh Hà Nam công bố kèm theo Quyết định số 1623/QĐ-UBND ngày 06/12/2012; bao gồm:
- Bảng giá ca máy và thiết bị thi công.
- Đơn giá xây dựng công trình - Phần Xây dựng.
- Đơn giá xây dựng công trình - Phần Sửa chữa.
- Đơn giá xây dựng công trình - Phần Lắp đặt.
- Đơn giá xây dựng công trình - Phần Khảo sát.
2. Quy định chung:
- Giá vật liệu tính trong đơn giá lấy theo công bố giá vật liệu của liên Sở Tài chính - Xây dựng và giá thị trường phổ biến trên địa bàn tỉnh tại thời điểm Quý III/2012 (chưa có thuế giá trị gia tăng).
- Nhân công trong đơn giá được tính với mức lương tối thiểu là 1.800.000 đ/tháng, cấp bậc tiền lương theo bảng lương A.I.8 (đối với nhân công xây lắp, công nhân khảo sát, thợ điều khiển máy); bảng lương B2 và B5 (đối với thuyền viên và công nhân tàu vận tải); bảng lương B12 (đối với công nhân lái xe) ban hành kèm theo Nghị định số 205/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ, phụ cấp lưu động ở mức thấp nhất 20% Ltt, phụ cấp không ổn định sản xuất ở mức bình quân 10%, một số khoản lương phụ (lễ, tết, phép...) bằng 12% và một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng 4% so với tiền lương cấp bậc. Trong đơn giá nhân công có tính 10% phụ cấp không ổn định sản xuất; quy định số ngày công trong tháng là 26 ngày.
3. Quy định cụ thể:
3.1. Phần xây dựng:
- Công tác đóng và ép cọc BTCT không tính chi phí vật liệu cọc (cọc BTCT tính sản xuất).
- Đóng cọc thép hình và cọc larsen tính cho trường hợp cọc để lại, nếu đóng xong nhổ lên (trường hợp đóng theo biện pháp thi công) thì vật liệu chỉ tính khấu hao.
- Công tác xây (xây đá, xây gạch) chỉ tính vữa xi măng (không tính vữa tam hợp như trước đây). Trong đó xây đá bằng vữa xi măng cát vàng, xây gạch bằng vữa xi măng cát đen.
- Xây gạch chỉ: Bổ sung thêm công tác xây gạch chỉ 2 lỗ (để phân biệt với gạch đặc).
- Công tác rải mặt đường bê tông nhựa asphan (đá dăm đen và bê tông nhựa) có tính chi phí vật liệu trong đơn giá. Đơn giá 1 tấn bê tông nhựa asphan được tính theo cấp phối vật liệu và giá như đã tính chi phí vật liệu trong đơn giá của phần sản xuất bê tông nhựa. Nên khi lập dự toán để áp dụng tính giá 1 tấn bê tông nhựa trong mục rải thảm mặt đường thì không được tính chi phí sản xuất bê tông nhựa.
- Công tác sản xuất bê tông nhựa asphan: Mỗi loại bê tông nhựa (đá dăm đen, BTN hạt thô, BTN hạt trung và BTN hạt mịn) chỉ tính với 1 tỷ lệ nhựa cố định như thuyết minh áp dụng trong đơn giá. Thực tế sử dụng theo chỉ dẫn kỹ thuật để điều chỉnh vật liệu trong đơn giá và phân tích vật tư. Khi áp dụng mã hiệu sản xuất đá dăm đen và bê tông nhựa để lập dự toán thì chi phí vật liệu trong đơn giá của phần rải thảm mặt đường không được tính.
3.2. Phần lắp đặt:
Hệ số điều chỉnh chi phí tiền lương thợ điều khiển máy KNCĐC (theo hướng dẫn tại Bảng giá ca máy).
3.3. Phần sửa chữa:
- Không có hệ số điều chỉnh chi phí nhân công từ tầng 2 trở lên như quy định trước đây.
- Cấp bậc tiền lương trong đơn giá theo bảng lương AI.8 nhóm I, nên khi vận dụng cần nhân hệ số điều chỉnh đối với công tác sửa chữa công trình thuộc nhóm II, III.