Thứ 6, Ngày 15/11/2024

Hướng dẫn 100/HD-STNMT thực hiện Quyết định 1844/2007/QĐ-UBND về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái

Số hiệu 100/HD-STNMT
Ngày ban hành 04/03/2008
Ngày có hiệu lực 04/03/2008
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Phạm Văn Đoàn
Lĩnh vực Bất động sản,Bộ máy hành chính,Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 100/HD-STNMT

Yên Bái, ngày 04 tháng 03 năm 2008

 

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1844/2007/QĐ-UBND NGÀY 29/10/2007 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

Thực hiện Quyết định số 1844/2007/QĐ-UBND ngày 29/10/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái (sau đây gọi tắt là Quyết định 1844). Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết một số nội dung như sau:

1. Thực hiện điểm a khoản 4 Điều 4

a) Các xã, thôn, bản có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm: 53 xã tại Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã thuộc diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc – miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn 2); 6 xã tại Quyết định số 113/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 về việc phê duyệt danh sách bổ sung các xã vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn 2 và 148 thôn, bản tại Quyết định số 01/2008/QĐ-UBDT ngày 11/01/2008 về việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II.

b) Đối với 16 xã đặc biệt khó khăn đã hoàn thành cơ bản mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội theo Quyết định 163/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 (Chương trình 135 giai đoạn 1999-2005) và Quyết định 113/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 về việc phê duyệt danh sách xã hoàn thành mục tiêu chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã vùng đồng bào dân tộc, miền núi giai đoạn 1999-2005 thì đối tượng được thụ hưởng chính sách ưu tiên đến hết năm 2008 là những hộ nghèo và người thuộc hộ nghèo theo quy định tại Quyết định 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 tại các xã đã hoàn thành cơ bản mục tiêu Chương trình 135 (giai đoạn 1999-2005).

(Danh sách các xã, thôn, bản có Phụ lục kèm theo Hướng dẫn này)

2. Thực hiện khoản 4 Điều 6

Đất ở sử dụng trước 15/10/1993 mà tại thời điểm sử dụng đất có các hành vi vi phạm (quy định tại khoản 3 Điều 6 Quyết định 1844) nhưng tại thời điểm xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phù hợp với quy hoạch thì được cấp giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất.

VD: Hộ ông Nguyễn Văn A đang sử dụng 200m2 đất ở từ năm 1992 tại thời điểm đó đất được quy hoạch để xây dựng khu vui chơi, giải trí nhưng ông A đã tự ý lấn chiếm diện tích đất trên để làm nhà ở sử dụng ổn định từ đó đến nay. Đến ngày 15/8/2000 do điều chỉnh quy hoạch thu nhỏ diện tích đất khu vui chơi nên diện tích nhà ông A được chuyển sang bố trí dân cư. Giả sử hạn mức giao đất ở mới ở khu vực này là 150m2

Nay ông A có nhu cầu xin cấp GCNQSDĐ thì xử lý như sau:

- Nộp tiền sử dụng đất bằng 50% giá đất ở đối với diện tích trong hạn mức giao đất mới là 150m2.

- Nộp tiền sử dụng đất bằng 100% giá đất ở đối với diện tích vượt hạn mức giao đất là 50m2.

3. Thực hiện khoản 2 Điều 9

- Trường hợp hộ gia đình sử dụng đất ở từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 đã nộp tiền giao đất (có biên lai thu tiền sử dụng đất) nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận, nay làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận thì phải căn cứ vào chính sách thu, giá đất tại thời điểm nộp tiền, số tiền đã nộp để xác định được diện tích đã nộp tiền. Đối với diện tích mà trước đây chưa nộp tiền (nếu có) thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 15 Quyết định 1844.

VD: Hộ ông Nguyễn Văn T sử dụng đất ở ổn định từ năm 1995 với tổng diện tích đất ở 230m2 tại vị trí 1 đường D. Đến năm 2001 gia đình ông T đã nộp tiền sử dụng đất (có Biên lai nộp tiền sử dụng đất vào Ngân sách nhà nước) là 7.500.000 đồng.

Căn cứ vào chính sách quy định tại thời điểm gia đình ông T làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; căn cứ vào thời điểm sử dụng đất thì mức nghĩa vụ tài chính mà gia đình ông T phải nộp là 100% tiền sử dụng đất.

Giá đất quy định tại vị trí 1 đường D tại thời điểm năm 2001 là 50.000đồng/1m2, tương ứng với diện tích đã nộp tiền sử dụng đất là 150m2 (7.500.000 đồng/50.000đồng/m2 = 150m2).

Giả sử hạn mức giao đất ở tại khu vực này là 200m2

- Nay gia đình có nhu cầu xin cấp GCNQSD đất thì xử lý như sau:

+ Đối với diện tích đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì không phải nộp tiền sử dụng đất và được cấp giấy chứng nhận là 150m2

+ Nộp 50% tiền sử dụng đất và 1% lệ phí trước bạ đối với diện tích trong hạn mức giao đất mới là 50m2.

+ Nộp 100% tiền sử dụng đất và 1% lệ phí trước bạ đối với diện tích vượt hạn mức giao đất là 30m2.

4. Cách xác định hạn mức giao đất ở mới của hộ gia đình, cá nhân

a) Theo quy định tại Quyết định 204/2005/QĐ-UBND ngày 08/7/2005 (gọi tắt Quyết định 204) thì hạn mức giao đất ở quy định bao gồm diện tích giao đất và giới hạn chiều dài mặt đường tùy theo từng vị trí đất. Cụ thể:

- Đối với những thửa đất khi cấp giấy chứng nhận mà đảm bảo đủ diện tích đất được giao và chiều dài mặt đường thì thực hiện theo đúng các quy định tại Quyết định 204.

Ví dụ: Thửa đất của ông K có diện tích 600m2 đất ở có vườn, ao tại vị trí 1 đường T (đường loại 2) trên địa bàn thành phố Yên Bái (chiều dài mặt đường thửa đất 20m, chiều sâu thửa đất 30m). Nguồn gốc đất ở và đất vườn gia đình đã sử dụng ổn định trước 18/12/1980, có giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quyết định 1844 (trên giấy tờ không ghi rõ diện tích cũng như không thể hiện ranh giới thửa đất). Nay ông K có nhu cầu xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở có vườn, ao thì xử lý như sau:

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Quyết định 204 quy định “Hạn mức giao đất ở mới tại vị trí mặt tiền của các trục đường loại 1, loại 2, loại 3 hạn mức đất ở không quá 150m2, chiều dài mặt đường không quá 6m”

[...]