Hướng dẫn 09-HD/VPTW năm 2016 về giao nộp, tiếp nhận tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử của Trung ương Đảng do Văn phòng Ban Chấp hàng Trung ương ban hành

Số hiệu 09-HD/VPTW
Ngày ban hành 16/11/2016
Ngày có hiệu lực 16/11/2016
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Ban Chấp hành Trung ương
Người ký Bùi Văn Thạch
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
VĂN PHÒNG
-------

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------

Số: 09-HD/VPTW

Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2016

 

HƯỚNG DẪN

VIỆC GIAO NỘP, TIẾP NHẬN TÀI LIỆU LƯU TRỮ VÀO LƯU TRỮ LỊCH SỬ CỦA TRUNG ƯƠNG ĐẢNG

- Căn cứ Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13, ngày 11-11-2011;

- Thực hiện Quy định số 270-QĐ/TW, ngày 06-12-2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XI về Phông Lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp là Khoản 1 (Điều 8), Khoản 1 (Điều 12) và Điều 14,

Văn phòng Trung ương Đảng hướng dẫn việc giao nộp, tiếp nhận tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử của Trung ương Đảng, như sau:

1- Phạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng

- Văn bản này hướng dẫn thống nhất việc giao nộp, tiếp nhận tài liệu lưu trữ có giá trị bảo quản vĩnh viễn và 70 năm thuộc Danh Mục tài liệu nộp lưu của các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) vào Lưu trữ lịch sử của Trung ương Đng.

- Tài liệu của các nhân vật lịch sử, tiêu biểu của Đảng và của các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của Ban Bí thư Trung ương Đảng.

- Việc giao nộp, tiếp nhận tài liệu lưu trữ điện tử vào Lưu trữ lịch sử của Trung ương Đảng thực hiện theo hướng dẫn riêng của Văn phòng Trung ương Đảng.

2- Nguyên tắc giao nộp, tiếp nhận tài liệu lưu trữ

- Tài liệu lưu trữ của các cơ quan, tổ chức giao nộp vào Lưu trữ lịch sử của Trung ương Đảng phải đúng thành Phần tài liệu nộp lưu và đúng thời hạn quy định.

- Chỉ giao nộp, tiếp nhận những tài liệu lưu trữ có giá trị bảo quản vĩnh viễn và 70 năm thuộc Danh Mục tài liệu nộp lưu của cơ quan, tổ chức.

- Việc giao nộp, tiếp nhận tài liệu lưu trữ được thực hiện sau khi có quyết định phê duyệt Mục lục hồ sơ tài liệu lưu trữ giao nộp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và kết quả thẩm định của Lưu trữ lịch sử của Trung ương Đảng.

3- Yêu cầu đối với tài liệu lưu trữ giao nộp

a) Tài liệu của cơ quan, tổ chức giao nộp vào Lưu trữ lịch sử của Trung ương Đảng được chỉnh lý, sắp xếp khoa học và lập hồ sơ hoàn chnh, biên Mục chi tiết. Yêu cầu đối với các hồ sơ giao nộp: Thu thập tài liệu đưa vào hồ sơ, sắp xếp tài liệu, biên Mục tài liệu, viết chứng từ kết thúc, viết tiêu đề hồ sơ thực hiện theo pháp luật và Hướng dẫn hiện hành của Văn phòng Trung ương Đảng.

b) Có Mục lục hồ sơ tài liệu lưu trữ giao nộp. Mục lục hồ sơ là công cụ để quản lý, tra cứu nội dung, thành Phần tài liệu và cố định trật tự hồ sơ, đơn vị bảo quản của phông hoặc phân phông lưu trữ. Cấu tạo một quyển Mục lục hồ sơ gồm các thành Phần:

- Tờ bìa: Là tờ cung cấp thông tin về nơi bảo quản, phạm vi tài liệu, thời, hạn bảo quản của hồ sơ, giới hạn thời gian của tài liệu trong bản Mục lục hồ sơ.

- Tờ Mục lục bên trong: Là bản chỉ dẫn cấu tạo và các Chương Mục của Mục lục hồ sơ, giúp cho việc tra tìm được dễ dàng, thuận tiện.

- Lời nói đầu: Là Phần mở đầu của Mục lục hồ sơ nhằm giới thiệu những đặc điểm chủ yếu của Mục lục hồ sơ, giúp người đọc hiểu khái quát nội dung cuốn Mục lục. Những nội dung cần nêu trong lời nói đầu gồm khái quát lịch sử đơn vị hình thành phông, lịch sử phông; đặc điểm chủ yếu của tài liệu được thống kê trong Mục lục (thành Phần, thời gian, tình trạng vật lý...); khái quát phương án phân loại và hệ thống hóa hồ sơ (đơn vị bảo quản) trong Mục lục; khái quát nội dung tài liệu có trong Mục lục.

- Bảng chữ viết tắt: Dùng để giải thích rõ những chữ cái viết tắt trong Mục lục hồ sơ. Tất cả các chữ viết tắt trong Mục lục hồ sơ đều phải được giải thích đầy đủ để tạo Điều kiện thuận tiện cho việc tra tìm nghiên cứu. Các chữ viết tắt được sắp xếp theo thứ tự vần chữ cái.

- Bảng kê hồ sơ, đơn vị bảo quản: Là công cụ dùng để thống kê và mô tả nội dung các hồ sơ, đơn vị bảo quản của phông hoặc phân phông lưu trữ. Cấu tạo của bảng kê hồ sơ, đơn vị bảo quản theo (Phụ lục số 1, Mục 1.2). Việc mô tả các nội dung trong bảng kê cần bảo đảm yêu cầu như sau:

+ Bảng kê hồ sơ, đơn vị bảo quản được làm thống nhất theo Chương trình Microsoft Office.Excel..

+ Mỗi một hồ sơ, đơn vị bảo quản được đưa vào Mục lục hồ sơ theo một số thứ tự độc lập. Số hồ sơ, đơn vị bảo quản đánh liên tục cho mỗi một Mục lục hồ sơ, bắt đầu từ 1.

+ Tên các nhóm lớn, nhóm vừa, nhóm nhỏ trong Mục lục hồ sơ phải đúng với phương án phân loại. Số hồ sơ, tên hồ sơ, số tài liệu, số trang tài liệu, ngày tháng bắt đầu, kết thúc của tài liệu trong hồ sơ, thời hạn bảo quản hồ sơ phải đúng với các yếu tố ghi trên bìa hồ sơ.

- Chứng từ kết thúc của Mục lục hồ sơ: Là Phần ghi tổng quát số lượng hồ sơ, đặc điểm số hồ sơ (số trùng, số khuyết) được thống kê trong Mục lục và người lập Mục lục hồ sơ.

(Mu Mục lục hồ sơ tài liệu Lưu trữ giao nộp và hướng dẫn cách ghi - Phụ lục số 1).

c) Có đầy đủ các văn bản hồ sơ phông, gồm:

- Lịch sử đơn vị hình thành phông là văn bản tóm tắt lịch sử về tổ chức và hoạt động của cơ quan, cá nhân đã hình thành nên phông lưu trữ. Nội dung của văn bản Lịch sử đơn vị hình thành phông phải mô tả được Điều kiện và hoàn cảnh lịch sử, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động, cơ cấu tổ chức, bộ máy của cơ quan, tổ chức; chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị trong cơ quan, tổ chức và sự thay đổi về cơ cấu tổ chức ở từng giai đoạn, nguyên nhân dẫn đến thay đổi tổ chức. Và làm rõ nội dung những hoạt động chính của cơ quan, tổ chức qua từng thời kỳ, chế độ văn thư cơ quan.

[...]