UBND TỈNH HÀ TĨNH
LIÊN NGÀNH: SỞ LĐTBXH – CCB - TÀI CHÍNH- BHXH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/LN
|
Hà Tĩnh, ngày
23 tháng 02 năm 2009
|
HƯỚNG DẪN LIÊN NGÀNH
VỀ THỰC HIỆN CHẾ
ĐỘ BẢO HIỂM Y TẾ VÀ TRỢ CẤP MAI TÁNG PHÍ ĐỐI VỚI CỰU CHIẾN BINH, ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC
HƯỞNG THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 290/2005/QĐ-TTG VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 150/2006/NĐ-CP
Thực hiện Pháp lệnh
Cựu chiến binh số 27/2005/PL-UBTVQH11 ngày 07/11/2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội; Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ
quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh;
Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT CCBVN-BLĐTBXH-BTC-BQP ngày 25/7/2007 của Cựu
chiến binh Việt Nam, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Bộ Quốc
phòng hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số 150/2006/NĐ-CP; Quyết định số
290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư liên tịch số
191/2005/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 07/12/2005 hướng dẫn thực hiện Quyết định số
290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng
trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính
sách của Đảng và Nhà nước.
Liên ngành Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội, Hội Cựu chiến binh, Sở Tài chính, Bảo hiểm Xã hội tỉnh
hướng dẫn thực hiện chế độ Bảo hiểm y tế và chế độ trợ cấp mai táng phí cho đối
tượng như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC
CẤP THẺ BHYT VÀ TRỢ CẤP MAI TÁNG PHÍ:
1. Cán bộ, chiến sỹ đã
tham gia các đơn vị vũ trang do Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức trước cách mạng tháng
8; Cán bộ, chiến sỹ Quân đội nhân dân Việt Nam; Cán bộ, chiến sỹ, dân quân tự
vệ, dân quân du kích, đội viên đội công tác vũ trang trong vùng địch tạm chiếm
đã tham gia chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc; Công nhân viên quốc phòng, sỹ
quan, quân nhân chuyên nghiệp không thuộc diện tham gia Bảo hiểm y tế bắt buộc
hoặc chưa được hưởng Bảo hiểm y tế theo các chế độ ưu đãi khác thì được Nhà
nước cấp thẻ Bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành.
2. Quân nhân, công an nhân
dân, cán bộ, công nhân viên chức, công nhân viên chức quốc phòng, công an, cán
bộ dân chính đảng, thanh niên xung phong, dân quân, dân quân du kích tập trung,
người nghỉ việc hưởng chế độ mất sức lao động nếu không phải là người thuộc
diện tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc tại Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005
của Chính phủ.
II. HỒ SƠ, THỦ TỤC
XÉT HƯỞNG CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM Y TẾ VÀ TRỢ CẤP MAI TÁNG PHÍ:
1. Đối với chế độ
BHYT:
Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố căn cứ điểm b mục 1, điểm b mục 2 phần II Thông tư số
10/2007/TTLT-BLĐTB&XH-HCCBVN-BTC-BQP và điểm 2.1; 2.2 mục 2 phần II Thông tư
số 191/2005/TTLT/BQP-BLĐTBXH-BTC để tổ chức thực hiện.
2. Đối với hồ sơ
trợ cấp mai táng phí:
Đối với hồ sơ mai táng
phí cho các đối tượng nêu tại mục 1 phần I trên đây, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố căn cứ mục 2 phần II Thông tư liên tịch số
10/2007/TTTT-BLĐTB&XH-HCCBVN-BTC-BQP để thực hiện
Đối với hồ sơ mai táng
phí cho các đối tượng nêu tại mục 2 phần I trên đây, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố căn cứ điểm 2.2 mục 2 phần II Thông tư số Liên tịch số 191/2005/TTLT/BQP-BLĐTBXH-BTC
để tổ chức thực hiện.
III. CHẾ ĐỘ BẢO
HIỂM Y TẾ VÀ TRỢ CẤP MAI TÁNG PHÍ:.
1. Các đối tượng tại phần
I nêu trên được nhà nước cấp thẻ BHYT với mức đóng hàng tháng bằng 3% mức lương
tối thiểu do ngân sách Nhà nước đảm bảo.
2. Trợ cấp mai táng
phí đối với đối tượng thuộc điểm 1 phần I nêu trên khi từ trần nếu không thuộc
diện hưởng chế độ mai táng phí theo Pháp lệnh Người có công và Luật Bảo hiểm xã
hội thì người tổ chức mai táng được hưởng tiền mai táng phí là 10 tháng lương
tối thiểu do ngân sách Nhà nước đảm bảo.
3. Trợ cấp
mai táng phí đối với đối tượng thuộc điểm 2 phần I nêu trên khi từ trần nếu
không thuộc diện hưởng chế độ mai táng phí theo Pháp lệnh Người có công và Luật
Bảo hiểm xã hội thì người tổ chức mai táng được hưởng tiền mai táng phí như các
đối tượng tham gia BHXH bắt buộc do Chính phủ qui định.
IV. TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ CƠ QUAN:
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
Uỷ ban nhân dân cấp xã trực tiếp chỉ đạo Ban
chính sách xã phối hợp với Hội Cựu chiến binh thực hiện việc cấp thẻ BHYT và
chế độ trợ cấp mai táng phí cho đối tượng Cựu chiến binh theo Nghị định số
150/2006/NĐ-CP và đối tượng hưởng chế độ theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg cụ
thể như sau:
1.1. Thẻ bảo hiểm Y tế:
- Cấp mới thẻ
BHYT: Lập hồ sơ (02 bộ) kèm danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT gửi về Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội cấp huyện. Định kỳ một năm duyệt 4 đợt cấp mới thẻ BHYT
vào tháng 1, tháng 4 tháng 6 và tháng 10 (nhận hồ sơ từ ngày 01- ngày 10) gửi
về Phòng Lao Động - Thương binh Xã hội.
- Tháng 10 hàng năm UBND các xã, phường, thị
trấn có trách nhiệm bàn giao danh sách thẻ BHYT Cựu
chiến binh theo Nghị định số 150/2006/NĐ-CP, người hưởng theo Quyết định số
290/2005/QĐ-TTg cho Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện (Bao gồm
danh sách đã được rà soát không bao gồm thẻ BHYT cho người nghèo, BHYT cho đối
tượng thực hiện theo NĐ 67/2007/NĐ-CP, BHYT đối với người có công đã được cấp).
- Nhận thẻ BHYT từ
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện để tổ chức trao thẻ và lập danh
sách có ký nhận thẻ BHYT cho đối tượng.
- Trước ngày 10 hàng tháng
tổng hợp danh sách cắt giảm thẻ BHYT đối với đối tượng chết, chuyển đi nơi
khác, cấp trùng; danh sách cấp thẻ BHYT cho đối tượng mới bổ sung chuyển Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
1.2. Trợ cấp mai táng phí:
- Lập hồ sơ theo quy định (02 bộ)
kèm danh sách đề nghị trợ cấp mai táng phí gửi về Phòng Lao động - Thương binh
Xã hội cấp huyện. Định kỳ một năm duyệt 4 đợt trợ cấp mai táng phí vào tháng
1, tháng 4, tháng 6 và tháng 10 (nhận hồ sơ từ ngày 01- ngày 10) gửi về Phòng
Lao Động - Thương binh & Xã hội.
- Tiếp nhận kinh phí, tổ chức chi
trả, thanh quyết toán kinh phí khi được duyệt theo quy định hiện hành.
2. Cấp huyện, thị xã, thành phố:
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố tổ chức xét duyệt đối tượng được hưởng BHYT và mai táng phí theo qui
định, lập danh danh kèm hồ sơ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Đồng
thời chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc huyện làm tốt các nội dung cụ thể như
sau:
2.1. Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội:
* Cấp thẻ BHYT:
- Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì phối hợp với Cựu chiến binh, Phòng Tài chính - Kế hoạch thống
nhất số liệu và lập danh sách đối tượng Cựu chiến binh theo Nghị định số
150/2006/NĐ-CP và đối tượng hưởng chế độ theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg
trình ủy ban nhân dân huyện phê duyệt số lượng vào đầu tháng 10 năm trước để
đưa vào dự toán chi ngân sách của huyện và chuyển dự toán chi về Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội để trình UBND tỉnh, Sở Tài chính đưa vào dự toán chi ngân
sách địa phương hàng năm.
- Phối hợp với Phòng Tài chính -
Kế hoạch hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn ký hợp đồng cấp phát thẻ BHYT
và quyết toán nguồn kinh phí với cơ quan BHXH huyện, thị xã, thành phố. Định kỳ
vào trước ngày 10 tháng thứ 3 của quý đối chiếu danh sách tăng, giảm thẻ BHYT
với Bảo hiểm xã hội làm căn cứ ký phụ lục hợp đồng và thanh quyết toán kinh phí.
- Nhận hồ sơ kèm danh sách đề nghị
cấp mới thẻ BHYT từ các xã, phường, thị trấn thống nhất số liệu với Cựu chiến
binh cấp huyện tổng hợp danh sách trình UBND huyện phê duyệt, chuyển 01 bộ hồ
sơ, danh sách đã được phê duyệt kèm đĩa mềm và công văn đề nghị cấp thẻ BHYT
cho đối tượng theo quy định chuyển về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Nhận Quyết định kèm danh sách đã
được phê duyệt cấp mới thẻ BHYT cho đối tượng của Uỷ ban nhân dân tỉnh kèm đĩa
mềm chuyển Bảo hiểm Xã hội cấp huyện để tiến hành in thẻ.
- Nhận thẻ BHYT theo danh sách bàn
giao từ Bảo hiểm xã hội huyện để giao cho xã, phường, thị trấn.
- Trước ngày 10 hàng tháng tổng
hợp danh sách cắt giảm thẻ BHYT đối với đối tượng chết, chuyển đi nơi khác, cấp
trùng; danh sách cấp thẻ BHYT cho đối tượng mới bổ sung chuyển Bảo hiểm Xã hội
cấp huyện.
* Trợ cấp mai táng phí:
Tiếp nhận hồ sơ kèm danh sách đề
nghị trợ cấp mai táng phí từ các xã, phường, thị trấn chuyển đến kiểm tra xác
nhận, lập danh sách những trường hợp đủ điều kiện kèm công văn trình UBND huyện
phê duyệt chuyển về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. Định kỳ một năm duyệt
4 đợt trợ cấp mai táng phí vào tháng 1, tháng 4, tháng 6 và tháng 11 (nhận hồ
sơ từ ngày 01- ngày 10) gửi về Sở Lao Động - Thương binh và Xã hội.
2.2. Hội Cựu chiến binh:
Phối hợp với Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội chỉ đạo các xã, phường, thị trấn thực hiện việc cấp phát
thẻ BHYT và trợ cấp mai táng phí cho đối tượng Cựu chiến binh theo Nghị định số
150/2006/NĐ-CP, người hưởng chính sách theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg.
2.3. Phòng Tài chính - Kế
hoạch:
- Phối hợp với Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn ký hợp đồng cấp
phát thẻ BHYT và quyết toán nguồn kinh phí với cơ quan BHXH huyện, thị xã,
thành phố;
- Căn cứ Quyết định kèm danh sách
phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc trợ cấp mai táng phí cho đối tượng
Cựu chiến binh theo Nghị định số 150/2006/NĐ-CP, người hưởng chính sách theo
Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg, chuyển cấp nguồn kinh phí cho UBND xã, phường, thị
trấn để thực hiện chi trả trợ cấp mai táng phí cho đối tượng.
2.4. Bảo hiểm xã hội huyện:
Tiếp nhận danh sách đối tượng cấp
thẻ BHYT đầu năm, danh sách đối tượng cấp bổ sung, danh sách đối tượng báo giảm
thẻ BHYT từ Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội đã được UBND huyện phê duyệt
để thực hiện ký hợp đồng cấp phát thẻ BHYTvà thanh quyết toán nguồn kinh phí
với UBND các xã, phường, thị trấn.
3. Cấp tỉnh:
3.1. Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội:
- Tháng 10 hàng năm lập dự toán
kinh phí cấp thẻ BHYT, mai táng phí trình UBND tỉnh duyệt. Đồng thời gửi Sở Tài
chính tổng hợp vào dự toán cho ngân sách năm sau trình UBND tỉnh.
- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố hàng quý tổng hợp việc cấp phát thẻ
BHYT, trợ cấp mai táng phí để báo cáo UBND tỉnh, HĐND và Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội.
- Tổ chức tiếp nhận, kiểm tra hồ
sơ đề nghị cấp mới thẻ bảo hiểm y tế và hồ sơ đề nghị hỗ trợ mai táng phí của
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để tổng hợp thống nhất số liệu với
Hội Cựu chiến binh tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Định kỳ một năm duyệt 4 lần cấp
mới thẻ BHYT, trợ cấp mai táng phí vào tháng 1, tháng 4, tháng 6 và tháng 10
(nhận hồ sơ từ ngày 01- ngày 10).
- Riêng năm 2009 nếu có đối tượng
hưởng chế độ BHYT tăng, giảm so với năm 2008 thì tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định để bổ sung kinh phí cho đối tượng.
- Phối hợp với Hội Cựu chiến binh
tỉnh lập các biểu mẫu cần thiết để hướng dẫn Ủy ban nhân dân, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội, các huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo đúng qui
định.
3.2. Bảo hiểm Xã hội tỉnh:
- Chỉ đạo và hướng dẫn Bảo hiểm xã
hội cấp huyện trên cơ sở số đối tượng do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố cung cấp để ký hợp đồng mua thẻ BHYT cho đối tượng và thực hiện thanh
toán kinh phí BHYT với Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
- Định kỳ chỉ đạo Bảo hiểm xã hội
huyện, thị xã, thành phố đối chiếu số tăng, giảm đối tượng để thực hiện điều
chỉnh hợp đồng với Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố để có cơ sở in thẻ và thanh toán kinh phí.
- Đảm bảo chế độ khám chữa bệnh
cho đối tượng có thẻ BHYT theo đúng qui định của nhà nước.
3.3. Hội cựu chiến binh tỉnh:
- Chỉ đạo Hội Cựu chiến binh
huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ theo quyết định.
- Phối hợp với Sở Lao động- Thương
binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh cùng tổng hợp, lập danh sách đề nghị cấp
thẻ BHYT và chế độ mai táng phí. Đôn đốc và giám sát việc thực hiện mua, cấp
thẻ BHYT, chi trả mai táng phí đối với Cựu chiến binh đúng qui định.
3.4. Sở Tài chính:
- Đối với chế độ bảo hiểm y
tế: Căn cứ vào danh
sách hưởng chế độ bảo hiểm y tế đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Sở Tài
chính lập dự toán kinh phí báo cáo Ủy ban nhân dân trình HĐND tỉnh tại kỳ họp
HĐND cuối năm để đưa vào dự toán ngân sách năm sau.
- Đối với chế độ mai táng
phí: Căn cứ quyết định cấp hỗ trợ kinh phí của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính sẽ thông báo bổ sung có mục tiêu cho các huyện,
thị xã, thành phố để cấp về các xã, phường, thị trấn chi hỗ trợ cho đối tượng
được hưởng.
- Chế độ BHYT năm 2009 đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao quyết định trong dự toán thu - chi ngân sách của các
huyện, thị xã, thành phố. Khi có quyết định điều chỉnh tăng đối tượng hưởng chế
độ BHYT của Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu có) Sở Tài chính thực hiện thông báo bổ
sung dự toán có mục tiêu cho các huyện, thị xã, thành phố.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Hàng năm, UBND các huyện, thị
xã, thành phố chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Hội
cựu chiến binh, Phòng Tài chính - Kế hoạch và Bảo hiểm xã hội huyện, UBND các
xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện việc cấp thẻ BHYT, trợ cấp mai táng phí
cho Cựu chiến binh theo Nghị định số 150/2006/NĐ-CP và đối tượng hưởng chế độ
theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg. Tổ chức kiểm tra, soát xét đối tượng tăng,
giảm kịp thời, chính xác làm căn cứ đối chiếu, ký phụ lục bổ sung hợp đồng và
thanh quyết toán kinh phí đúng chế độ.
2. Định kỳ, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội phối hợp với Hội Cựu chiến binh, Bảo hiểm Xã hội tỉnh tổ chức
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện cấp thẻ BHYT, chi trả chế độ mai táng phí cho
đối tượng được hưởng để báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội, Bộ Tài chính.
3. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có gì vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh bằng văn bản về Bảo hiểm
xã hội, Sở lao động – Thương binh và Xã hội, Hội cựu chiến binh tỉnh, Sở Tài
chính để xem xét, sửa đổi phù hợp./.
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phan Đình Lân
|
SỞ LAO ĐỘNG
- TB VÀ XH
PHÓ GIÁM ĐỐC
Lê Tiến Dũng
|
HỘI CỰU
CHIẾN BINH TỈNH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đình Khương
|
SỞ TÀI CHÍNH
PHÓ GIÁM ĐỐC
Hà Văn Trọng
|
Nơi nhận:
- UBND tỉnh; (để báo cáo)
- Ban VHXH - HĐND tỉnh ; (để báo cáo)
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Ngành LĐTBXH - BXH - TC-CCB;
- Phòng LĐTBXH, BHXH, TC-KH các huyện, TX, TP;
- Lưu VT các ngành.
|
|