HIỆP ĐỊNH
VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ NHÂN DÂN TRUNG HOA (1994).
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (sau đây gọi tắt
là hai Bên ký kết);
Nhằm củng cố và phát triển tình
hình hữu nghị nhân dân giữa hai nước, chú ý đến sự phát triển thuận lợi mối
quan hệ song phương về kinh tế, thương mại trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi,
phát triển vận tải hàng hóa và hành khách qua lại giữa hai nước theo đường bộ;
Thỏa thuận như sau:
ĐIỀU 1
Hai Bên ký
kết đồng ý tiến hành vận chuyển hàng hóa và hành khách (kể cả khách du lịch)
qua lại giữa hai nước theo đường bộ qua các cửa khẩu biên giới đã được mở và được
hai Bên thỏa thuận.
Việc vận chuyển này do các doanh
nghiệp vận tải của hai nước được phép thành lập theo pháp luật của nước mình và
được phép thực hiện bằng phương tiện vận tải đường bộ đã được đăng ký tại Việt
Nam hay Trung Quốc.
ĐIỀU 2
Trong Hiệp
định này, thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan có thẩm quyền:
- Phía CHXHCN Việt Nam là Bộ
Giao thông vận tải và cơ quan được Bộ ủy quyền.
- Phía CHND Trung Hoa là Bộ Giao
thông và cơ quan được Bộ ủy quyền.
2. Phương tiện vận tải đường bộ:
Đối với vận tải hàng hóa là ô
tô, rơ moóc và sơ mi rơ moóc kéo theo ô tô để chở hàng hóa.
Đối với vận tải hành khách là ô
tô có từ 4 chỗ ngồi trở lên (không kể ghế của lái xe) để chở hành khách và ô
tô, rơ moóc để chở hành lý đi theo cùng ô tô chở khách.
ĐIỀU 3
Việc vận
chuyển hàng hóa, hành khách ở điều 1 trên đây được triển khai theo phương thức
chuyển tải theo hợp đồng giữa các doanh nghiệp vận tải của hai nước.
Nơi chuyển tải hành khách (kể cả
khách du lịch) và hành lý đặt tại thị trấn hoặc thị xã, thành phố thuộc các tỉnh
biên giới.
Những vấn đề khác liên quan đến
vận tải đường bộ giữa hai nước như tổ chức vận tải, hình thức vận tải, tuyến đường,
giao nhận, kho bãi, xếp dỡ, chuyển tải, phí giao thông sẽ do cơ quan có thẩm
quyền của hai Bên ký kết thỏa thuận.
ĐIỀU 4
1. Cơ quan
có thẩm quyền của mỗi Bên ký kết cấp giấy phép vận chuyển cho phương tiện vận tải
đường bộ của Bên ký kết kia được hoạt động trên đường bộ thuộc lãnh thổ của nước
mình.
2. Trình tự trao đổi giấy phép vận
chuyển và các quy định liên quan sẽ do cơ quan có thẩm quyền của hai Bên ký kết
thỏa thuận.
ĐIỀU 5
1. Phương
tiện vận tải đường bộ khi thực hiện vận chuyển hàng hóa, hành khách (kể cả
khách du lịch) trên lãnh thổ của Bên ký kết kia phải tuân thủ pháp luật và quy
định về vận tải đường bộ của nước đó.
2. Nếu kích thước hoặc trọng lượng
của phương tiện vận tải đường bộ có tải hoặc không tải, vượt qúa mức quy định hạn
chế của nước đó, và khi chở hàng nguy hiểm thì doanh nghiệp vận tải phải được
cơ quan có thẩm quyền Bên ký kết đó cấp giấy phép đặc biệt.
3. Nếu giấy phép đặc biệt nói ở
khoản 2 trên đây quy định tuyến chạy xe thì nhất thiết phải theo đúng tuyến đã
ghi trong giấy phép đó.
ĐIỀU 6
Phương tiện
vận tải đường bộ thực hiện vận chuyển giữa hai nước được mang biển số của nước
mình, nhưng phải có phù hiệu đặc trưng do cơ quan có thẩm quyền của hai bên ký
kết quy định.
ĐIỀU 7
Phương tiện
vận tải đường bộ của nước này không được vận chuyển hàng hóa, hành khách (kể cả
khách du lịch) giữa hai điểm trong lãnh thổ của Bên ký kết kia.
ĐIỀU 8
Việc vận
chuyển hàng hóa nói trong Hiệp định này phải áp dụng vận đơn thống nhất của nước
mình, có tham khảo mẫu vận đơn thông dụng quốc tế.
ĐIỀU 9
1. Người
lái xe vận chuyển hàng hóa, hành khách (kể cả khách du lịch) qua lại giữa hai
nước phải có giấy phép lái xe quốc gia hoặc quốc tế phù hợp với loại xe mà mình
đang sử dụng theo đúng giấy chứng nhận đăng ký xe của nước mình cấp.
2. Giấy phép lái xe và các loại
giấy tờ khác được quy định trong Hiệp định này phải luôn mang theo và xuất
trình khi nhà chức trách yêu cầu.
ĐIỀU 10
Những vấn
đề cụ thể liên quan đến việc kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách nói
trong Hiệp định này sẽ do các tổ chức, doanh nghiệp của hai Bên ký kết trực tiếp
thương lượng và giải quyết.
ĐIỀU 11
Việc
thanh toán và quyết toán theo Hiệp định này phải được phù hợp với các quy định
về thanh toán đã được thỏa thuận giữa hai Chính phủ hoặc giữa các cơ quan được ủy
quyền của hai Bên ký kết.
ĐIỀU 12
1. Trong
qúa trình vận chuyển theo Hiệp định này, các loại hàng hóa sau đây sẽ được miễn
thuế nhập khẩu khi mang vào lãnh thổ của Bên ký kết kia:
- Nhiên liệu cung cấp cho động
cơ của phương tiện vận tải đường bộ chứa trong két được lẵp đặt theo thiết kế mỹ
thuật công nghệ và chỉ số dung lượng trong két.
- Dầu bôi trơn cần thiết để bổ
sung cho động cơ trong qúa trình vận chuyển.
- Các phụ tùng và dụng cụ cần
thiết để sửa chữa phương tiện vận tải trong qúa trình vận chuyển.
2. Các phụ tùng chưa sử dụng hoặc
phụ tùng hư hỏng được tháo từ ô tô ra phải đưa về nước.
ĐIỀU 13
Doanh
nghiệp vận tải phải làm bảo hiểm trước với người thứ 3 đối với phương tiện vận
tải đường bộ vận chuyển hàng hóa hành khách theo Hiệp định này.
ĐIỀU 14
Các thủ tục
về biên phòng, hải quan, vệ sinh kiểm dịch động thực vật được tiến hành theo
các điều ước đa phương mà hai Bên ký kết tham gia hoặc các hiệp định song
phương.
ĐIỀU 15
Phương tiện
vận tải đường bộ chở người bệnh nặng, già yếu, tàn tật, động vật và hàng tưới sống,
chở khách theo tuyến được ưu tiên làm các thủ tục biên phòng, hải quan, vệ sinh
kiểm dịch động thực vật.
ĐIỀU 16
Nhằm đảm
bảo việc thực hiện Hiệp định này, cơ quan có thẩm quyền của một Bên ký kết, khi
có đề nghị của Bên ký kết kia sẽ trực tiếp tiếp xúc, hiệp thương giải quyết những
vấn đề liên quan đến việc trao đổi giấy phép vận chuyển hàng hóa, hành khách,
kinh nghiệm và thông tin về việc sử dụng những giấy phép mà hai Bên đã cấp.
ĐIỀU 17
1. Những
vấn đề không thể giải quyết được theo Hiệp định này hoặc các hiệp định song
phương, đa phương mà hai Bên ký kết tham gia, thì căn cứ theo pháp luật của mỗi
Bên ký kết để giải quyết.
2. Trường hợp có tranh chấp
khi áp dụng pháp luật của mỗi Bên thì sẽ được giải quyết theo thỏa thuận của
hai Bên ký kết thông qua thương lượng.
ĐIỀU 18
Trường hợp
có tranh chấp trong qúa trình giải thích và thực hiện Hiệp định này, hai Bên ký
kết sẽ đàm phán thương lượng để giải quyết.
ĐIỀU 19
Hiệp định
này không ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ với các điều ước quốc tế mà hai
Bên ký kết tham gia.
ĐIỀU 20
1. Hiệp định này có hiệu lực
trong thời hạn ba năm kể từ ngày ký. Hiệu lực mặc nhiên kéo dài thêm mỗi kỳ là
ba năm tiếp theo, nếu 6 tháng trước khi hết hiệu lực không có một bên nào gửi
văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực Hiệp định này.
2. Trong thời gian Hiệp định này
có hiệu lực, nếu một trong các Bên ký kết thông qua đường ngoại giao gửi văn bản
đề nghị sửa đổi Hiệp định này thì hai Bên ký kết phải hiệp thương thỏa thuận và
sẽ có hiệu lực kể từ khi trao đổi văn bản.
Làm tại Hà Nội ngày 22 tháng 11
năm 1994.
Lập thành hai bản bằng tiếng Việt
Nam và tiếng Trung Quốc, hai văn bản đều có giá trị pháp lý ngang nhau.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CHXH CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Bùi Văn Sướng
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CH NHÂN DÂN TRUNG HOA
Đường Gia Triều
|