Hiệp định số 78/2004/LPQT về việc vận tải biển thương mại giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa hồi giáo I-ran

Số hiệu 78/2004/LPQT
Ngày ban hành 18/08/2004
Ngày có hiệu lực 24/05/2004
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Bộ Ngoại giao
Người ký Nguyễn Hoàng Anh
Lĩnh vực Thương mại,Giao thông - Vận tải

BỘ NGOẠI GIAO

*******

Số: 78/2004/LPQT

 

 

Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2004

 

Hiệp định vận tải biển thương mại giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa hồi giáo I-ran có hiệu lực từ ngày 24 tháng 5 năm 2004./.

 

 

 TL. BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ

PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Hoàng Anh

 

HIỆP ĐỊNH

VẬN TẢI BIỂN THƯƠNG MẠI GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA HỒI GIÁO IRAN

Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Hồi giáo Iran, dưới đây được gọi là “Các Bên ký kết”, với mong muốn củng cố và mở rộng hợp tác trong lĩnh vực vận tải biển giữa hai nước dựa trên nguyên tắc tự do thương mại hàng hải.

Đã thỏa thuận như sau:

Điều 1. Định nghĩa

Theo Hiệp định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau

1. “Tầu của một Bên ký kết” là bất kỳ tầu vận tải biển thương mại được đăng ký phù hợp với luật pháp và quy định của bất kỳ Bên ký kết nào và mang cờ của Bên ký kết đó cũng như bất kỳ tầu vận tải biển thương mại do các công ty vận tải biển của một Bên ký kết thuê và mang cờ của nước thứ ba được một Bên ký kết chấp nhận. Thuật ngữ này không bao gồm các tầu sau:

a) tầu quân sự và các tầu khác phục vụ cho lực lượng vũ trang.

b) các tầu nghiên cứu (thủy văn, đại dương học và khoa học).

c) các tầu đánh cá.

d) tầu Chính phủ, tầu y tế và các tầu khác sử dụng không phải vì mục đích thương mại.

2. “Thuyền viên” bao gồm thuyền trưởng, sĩ quan, thủy thủ và bất kỳ người nào được tuyển dụng làm việc trên tầu của một Bên ký kết có trình độ phù hợp, có tên trong danh sách thuyền viên của tầu và có giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền của một Bên ký kết cấp.

3. “Hành khách” là tất cả những người được chuyên chở trên tầu của một trong các Bên ký kết theo hợp đồng vận chuyển hành khách và có tên trong danh sách hành khách của tầu đó.

4. “Cảng của một Bên ký kết” là bất kỳ cảng biển thuộc lãnh thổ của một Bên ký kết và được Bên ký kết đó công bố là cảng mở cho vận tải biển quốc tế.

5. “Công ty vận tải biển” là một thể nhân được thiết lập tại lãnh thổ của một Bên ký kết phù hợp với luật pháp trong nước của Bên ký kết đó và tham gia vào vận tải biển quốc tế bằng cách khai thác các tầu thuộc công ty đó hay tầu được thuê.

6. “Vận tải nội địa” là vận tải hành khách hoặc hàng hóa giữa các cảng của một Bên ký kết.

7. “Lãnh thổ” đối với một Bên ký kết nghĩa là những khu vực thuộc chủ quyền hoặc thẩm quyền của Bên ký kết đó.

8. “Cơ quan hàng hải có thẩm quyền” là:

- Đối với Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Bộ Giao thông vận tải.

- Đối với Chính phủ Cộng hòa Hồi giáo Iran: Bộ Đường bộ và vận tải (Cơ quan Vận tải biển và Cảng).

Điều 2. Hợp tác

Mối quan hệ hợp tác giữa hai Bên ký kết trong lĩnh vực vận tải biển thương mại dựa trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia, bình đẳng và cùng có lợi phù hợp với luật pháp, thông lệ hàng hải quốc tế.

Hai Bên ký kết sẽ cố gắng phát triển hợp tác hàng hải song phương trong lĩnh vực vận tải biển thương mại. Hợp tác đó cũng bao gồm cả lĩnh vực:

- tìm kiếm và cứu nạn,

[...]