Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn thuế lậu đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản giữa Việt Nam - Ucraina

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 08/04/1996
Ngày có hiệu lực 22/11/1996
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,Chính phủ Ucraina
Người ký ***
Lĩnh vực Thương mại,Thuế - Phí - Lệ Phí

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC UCRAINA VỀ TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN VÀ NGĂN NGỪA VIỆC TRỐN LẬU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC LOẠI THUẾ ĐÁNH VÀO THU NHẬP VÀ VÀO TÀI SẢN

Chính phủ Nước Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Ucraina,

Mong muốn ký kết một Hiệp định về việc tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn thuế lậu đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản,

Đã thỏa thuận dưới đây:

ĐIỀU 1. PHẠM VI ÁP DỤNG

Hiệp định này được áp dụng cho các đối tượng là những đối tượng cư trú của một hoặc của cả hai Nước ký kết.

ĐIỀU 2. CÁC LOẠI THUẾ BAO GỒM TRONG HIỆP ĐỊNH

1. Hiệp định này áp dụng đối với các loại thuế do một Nước ký kết hoặc các cơ quan chính quyền địa phương Nước dó, đánh vào thu nhập và vào tài sản bất kể hình thức áp dụng của các loại thuế đó như thế nào.

2. Tất cả loại thuế thu trên tổng thu nhập, tổng tài sản hoặc những phần của thu nhập hay tài sản bao gồm cả các khoản thuế đối với lợi nhuận từ việc chuyển nhượng động sản hoặc bất động sản, các loại thuế đánh trên tổng số tiền lương hoặc tiền công do xí nghiệp chi trả cũng như các loại thuế đánh trên phần giá trị tài sản tăng thêm đều được coi là thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản.

3. Những loại thuế hiện hành được áp dụng trong Hiệp định này là:

a. tại Việt Nam:

(i) thuế thu nhập cá nhân; (ii) thuế lợi tức; và (iii) thuế chuyển nhượng lợi nhuận ra nước ngoài;

(dưới đây được gọi là “thuế Việt Nam”);

b. tại Ucraina:

(i) thuế thu nhập cá nhân; (ii) thuế đánh vào lợi tức (thu nhập);

(dưới đây được gọi là “thuế Ucraina”).

4. Hiệp định này cũng sẽ được áp dụng cho các loại thuế có tính chất tương tự hay về căn bản giống như các loại thuế trên được ban hành sau này ký Hiệp định này để bổ sung, hoặc thay thế các loại thuế hiện hành. Các nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết sẽ thông báo cho nhau những thay đổi quan trọng trong các luật thuế của từng Nước.

ĐIỀU 3. CÁC ĐỊNH NGHĨA CHUNG

1. Theo nội dung của Hiệp định này, trừ trường hợp ngữ cảnh đòi hỏi có sự giải thích khác:

a. từ “Việt Nam” có nghĩa là nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; khi dùng theo nghĩa địa lý, từ này có nghĩa là toàn bộ lãnh thổ quốc gia Việt Nam, kể cả lãnh hải Việt Nam và mọi vùng ở ngoài và gắn liền với lãnh hải Việt Nam mà theo luật pháp Việt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế, Việt Nam có quyền chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyên thiên thiên của đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và khối nước ở trên;

b. từ “Ucraina”, khi dùng theo nghĩa địa lý, có nghĩa là lãnh thổ Nước Ucraina, thềm lục địa của Ucraina và vùng đặc quyền kinh tế (vùng biển) của Ucraina, bao gồm bất kỳ lãnh thổ nào bên ngoài lãnh hải Ucraina, mà theo luật quốc tế, được xác định hoặc có thể được xác định, phù hợp với luật của Ucraina, là vùng lãnh thổ mà ở đó quyền của Ucraina về đáy biển và các tài nguyên thiên thiên có hiệu lực;

c. thuật ngữ “Nước ký kết” và “Nước ký kết kia” có nghĩa là Việt Nam hay Ucraina tùy theo ngữ cảnh đòi hỏi;

d. thuật ngữ “đối tượng” bao gồm cá nhân, công ty và bất kỳ tổ chức nhiều đối tượng;

e. thuật ngữ “công ty” để chỉ các tổ chức công ty hoặc bất kỳ một thực thể nào được coi là tổ chức công ty dưới giác độ thuế;

f. thuật ngữ “xí nghiệp của một Nước ký kết” và “xí nghiệp của một Nước ký kết kia” theo thứ tự có nghĩa là một xí nghiệp được điều hành bởi đối tượng cư trú của một Nước ký kết và một xí nghiệp được điều hành bởi đối tượng cư trú của Nước ký kết kia;

g. thuật ngữ “các đối tượng mang quốc tịch” có nghĩa là:

(i) trong trường hợp đối với Việt Nam, là bất kỳ cá nhân mang quốc tịch Việt Nam hay bất kỳ pháp nhân, tổ chức hùn vốn và hiệp hội có tư cách được chấp nhận theo các luật có hiệu lực tại Việt Nam; (ii) trong trường hợp đối với Ucraina là bất kỳ cá nhân nào mang quốc tịch Ucraina hay bất kỳ pháp nhân, tổ chức hùn vốn và hiệp hội nào có tư cách được chấp nhận theo các luật có hiệu lực tại Ucraina;

h. thuật ngữ “vận tải quốc tế” có nghĩa là bất cứ sự vận chuyển nào bằng tàu thủy hoặc máy bay do một xí nghiệp của một Nước ký kết điều hành, trừ trường hợp khi chiếc tàu thủy hoặc máy bay đó chỉ hoạt động giữa những địa điểm trong Nước ký kết kia; và

i. thuật ngữ “nhà chức trách có thẩm quyền” có nghĩa:

[...]