Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Trung Quốc (1995)

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 17/05/1995
Ngày có hiệu lực 18/10/1996
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa,Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Người ký ***
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ NHÂN DÂN TRUNG HOA VỀ TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN VÀ NGĂN NGỪA VIỆC TRỐN LẬU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC LOẠI THUẾ ĐÁNH VÀO THU NHẬP (1995).

Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa,

Mong muốn ký kết một Hiệp định về việc tránh đãnh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập,

Đã thỏa thuận dưới đây:

Điều 1

Phạm vi áp dụng

Hiệp định này được áp dụng cho các đối tượng là những đối tượng cư trú của một hoặc của cả hai Nước ký kết.

Điều 2

Các loại thuế bao gồm trong Hiệp định

1/ Hiệp định này áp dụng đối với các loại thuế do một Nước ký kết hoặc các cơ quan chính quyền cơ sở hay chính quyền địa phương của Nước đó, đánh vào thu nhập bất kể hình thức áp dụng của các loại thuế đó như thế nào.

2/ Tất cả các loại thuế thu trên tổng thu nhập, hoặc những phần của thu nhập, bao gồm cả các khoản thuế đối với lợi nhuận từ việc chuyển nhượng động sản hoặc bất động sản cũng như các loại thuế đánh trên phần trị giá tài sản tăng thêm đều được coi là thuế đánh vào thu nhập.

3/ Những loại thuế hiện hành được áp dụng trong Hiệp định này là:

a. Tại Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam:

i. thuế thu nhập cá nhân;

ii. thuế lợi tức;

iii. thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài;

(dưới đây được gọi là "thuế Việt Nam");

b. Tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa:

i. thuế thu nhập cá nhân;

ii. thuế thu nhập đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các xí nghiệp nước ngoài;

iii. thuế thu nhập địa phương; 

(dưới đây được gọi là "thuế Trung Quốc").

4/ Hiệp định này cũng sẽ được áp dụng cho các loại thuế có tính chất tương tự hay về căn bản giống như các loại thuê trên được ban hành sau ngày ký Hiệp định này để bổ sung, hoặc thay thế các loại thuế hiện hành. Các nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết sẽ thông báo cho nhau biết những thay đổi quan trọng trong luật thuế của từng Nước.

Điều 3

Các định nghĩa chung

1/ Theo nội dung của Hiệp định này, trừ trường hợp ngữ cảnh đòi hỏi có sự giải thích khác:

a. Từ "Việt Nam" có nghĩa là nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; khi dùng theo nghĩa địa lý, từ này có nghĩa là toàn bộ lãnh thổ của Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, kể cả lãnh hải Việt Nam mà ở đó các luật của Việt Nam liên quan đến thuế được áp dụng, và mọi vùng ở ngoài lãnh hải Việt Nam mà tại đó Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có quyền chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyên của đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và khối nước ở trên phù hợp với luật pháp quốc tế;

b. Từ "Trung Quốc" có nghĩa là nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa; khi dùng theo nghĩa địa lý, từ này có nghĩa là toàn bộ lãnh thổ của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, kể cả lãnh hải Trung Quốc mà ở đó các luật của Trung Quốc liên quan đến thuế được áp dụng, và mọi vùng ở ngoài lãnh hải Trung Quốc mà tại đó Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có quyền chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyên của đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và khối nước ở trên phù hợp với luật pháp quốc tế;

c. Thuật ngữ "Nước ký kết" và "Nước ký kết kia" có nghĩa là Việt Nam hay Trung Quốc tùy theo ngữ cảnh đòi hỏi;

[...]