Hiệp định lãnh sự giữa Việt Nam - Rumani

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 08/07/1995
Ngày có hiệu lực 30/10/1997
Loại văn bản Hiệp định
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,Chính phủ Rumani
Người ký ***
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

HIỆP ĐỊNH

LÃNH SỰ GIỮA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ NƯỚC RUMANI

Nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và nước Rumani, dưới đây gọi là các Bên ký kết,

Mong muốn phát triển và mở rộng hơn nữa quan hệ hữu nghị truyền thống giữa hai nước,

Khẳng định quyết tâm phát triển hơn nữa các quan hệ giữa hai nước, trên cơ sở tin tưởng, hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau, phù hợp với nguyên tác tôn trọng độc lập về chính trị, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.

Mong muốn điều chỉnh và phát triển quan hệ lãnh sự giữa hai nước phù hợp với nguyên tắc tôn trọng các quyền cơ bản và tự do của con người cũng như phù hợp với các điều ước quốc tế.

Quyết định ký Hiệp định lãnh sự này và vì mục đích đó đã thỏa thuận như sau:

CHƯƠNG I

ĐỊNH NGHĨA

Điều 1

Định nghĩa

1) Vì mục đích của Hiệp định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu:

a) "Cơ quan lãnh sự" có nghĩa là tổng lãnh sự quán, lãnh sự quán, phó lãnh sự quán hoặc đại lý lãnh sự quán:

b) "Khu vực lãnh sự" có nghĩa là khu vực dành cho cơ quan lãnh sự để thực hiện các chức năng lãnh sự;

c) "Người đứng đầu cơ quan lãnh sự" có nghĩa là người được bổ nhiệm hoạt động trên cương vị đó;

d) "Viên chức lãnh sự" có nghĩa là bất kỳ người nào, kể cả người đứng đầu cơ quan lãnh sự, được ủy nhiệm thực hiện các chức năng lãnh sự trên cương vị đó;

e) "Nhân viên lãnh sự" có nghĩa là bất kỳ người nào được tuyển dụng làm công việc hành chính hoặc kỹ thuật trong cơ quan lãnh sự;

f) "Nhân viên phục vụ" có nghĩa là bất kỳ người nào được tuyển dụng làm công việc phục vụ nội bộ trong cơ quan lãnh sự;

g) "Thành viên cơ quan lãnh sự" có nghĩa là viên chức lãnh sự, nhân viên lãnh sự và nhân viên phục vụ;

h) "Nhân viên phục vụ riêng" có nghĩa là người chỉ làm thuê riêng cho một thành viên cơ quan lãnh sự;

i) "Thành viên gia đình" bao gồm: vợ (chồng), các con vị thành niên của một thành viên cơ quan lãnh sự;

j) "Cán bộ nhân viên biên chế cơ quan lãnh sự" có nghĩa là các viên chức lãnh sự, ngoài người đứng đầu cơ quan lãnh sự, nhân viên lãnh sự và nhân viên phục vụ;

k) "Trụ sở cơ quan lãnh sự" có nghĩa là các tòa nhà hoặc các phần của các tòa nhà và phần đất trực thuộc, không phân biệt quyền sở hữu, chỉ sử dụng cho các mục đích của cơ quan lãnh sự;

l) "Hồ sơ lưu trữ lãnh sự" bao gồm mọi giấy tờ, tài liệu, thư từ, sách, phim, băng từ, các phương tiện kỹ thuật dùng để thu thập và sử dụng thông tin, sổ đăng ký của cơ quan lãnh sự cùng với mật mã, những đồ đạc và phiếu chỉ dẫn dùng để bảo quản hay giữ gìn các thứ đó;

m) "Tàu thủy" có nghĩa là bất kỳ tàu dân sự nào mang cờ Nước cử phù hợp với pháp luật của nước đó; tuy nhiên thuật ngữ này không bao gồm bất kỳ tàu quân sự nào;

n) "Tàu bay" có nghĩa là bất kỳ tàu bay dân dụng nào đăng ký tại Nước cử và có quyền sử dụng các dấu hiệu đăng ký của nước đó; tuy nhiên thuật ngữ này không bao gồm bất kỳ tàu bay quân sự nào.

2) Các điều khoản trong Hiệp định này có liên quan tới các công dân của Nước cử sẽ được áp dụng thích hợp, vào bất kỳ lúc nào hoàn cảnh cho phép, đối với các pháp nhân được thành lập phù hợp với pháp luật của Nước cử có trụ sở đăng ký tại nước đó.

CHƯƠNG II

VIỆC THÀNH LẬP CƠ QUAN LÃNH SỰ VÀ BỔ NHIỆM CÁC THÀNH VIÊN CƠ QUAN LÃNH SỰ

Điều 2

[...]