Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Đan Mạch (1993).

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 25/08/1993
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,Chính phủ Vương quốc Đan Mạch
Người ký ***
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại

HIỆP ĐỊNH

VỀ KHUYẾN KHÍCH VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ VƯƠNG QUỐC ĐAN MẠCH (1993).

Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Malaysia, sau đây gọi là hai Bên ký kết;

Với mong muốn mở rộng và tăng cường hợp tác kinh tế và công nghiệp lâu dài, tạo những điều kiện thuận lợi cho đầu tư của nhà đầu tư của Bên ký kết này tại lãnh thổ của Bên ký kết kia.

Nhận thấy sự cần thiết bảo hộ đầu tư của nhà đầu tư của hai nước ký kết và thúc đẩy đầu tư và kinh doanh vì lợi ích kinh tế của hai Bên ký kết.

Đã thỏa thuận những điều khoản sau đây:

Điều 1. Định nghĩa

Với mục đích của Hiệp định này:

(a) "Đầu tư" chỉ những tài sản, cụ thể là, nhưng không phải tất cả: 

(i) Động sản, bất động sản và bất kỳ các quyền sở hữu tài sản nào khác như quyền thế chấp, cầm cố;

(ii) Phần góp vốn, vốn và phiếu ghi nợ của các công ty hay lãi từ tài sản của các công ty đó;

(iii) Quyền đối với một khoản tiền hay quyền đối với bất kỳ sự thực hiện nào có giá trị về mặt tài chính;

(iv) Quyền sở hữu trí tuệ và công nghiệp như quyền tác giả, bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu thương mại, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp, bí quyết qui trình kỹ thuật và bí quyết kỹ thuật và đặc quyền kế nghiệp;

(v) Sự tô nhượng kinh doanh theo luật hoặc theo hợp đồng, bao gồm tô nhượng về thăm dò, nuôi trồng, tinh chế, hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên . 

Thuật ngữ "đầu tư" nói trên là: 

a) Liên quan đến đầu tư trên lãnh thổ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là những dự án đầu tư được Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam chấp thuận trên cơ sở pháp luật hiện hành.

b) Liên quan tới đầu tư trên lãnh thổ Malaysia, tất cả các đầu tư được thực hiện trong các dự án được phân loại bởi các bộ phận có liên quan của Malaysia theo pháp luật và quyết định hành chính như một "dự án được chuẩn y".

Mọi thay đổi về hình thức của các tài sản đã đầu tư không ảnh hưởng đến việc phân loại chúng là đầu tư, miễn là sự thay đổi đó không trái với sự chuẩn y đã đưa ra nếu có, đối với các tài sản được đầu tư ban đầu. 

(b) "Thu nhập" chỉ các khoản phát sinh từ đầu tư, cụ thể là, nhưng không phải tất cả, bao gồm: lợi nhuận, lãi, lãi cổ phần, lợi tức được chia, tiền bản quyền hoặc phí.

(c) Thuật ngữ "nhà đầu tư" có nghĩa là: 

(i) Bất kỳ cá nhân nào là công nhân hoặc là người thường trú tại một Bên ký kết phù hợp với pháp luật của Bên ký kết đó; hoặc

(ii) Bất kỳ công ty, hợp danh, đơn vị uỷ thác, liên doanh, tổ chức, hiệp hội hoặc xí nghiệp được thành lập một cách hợp pháp phù hợp với pháp luật hiện hành của Bên ký kết đó; người mà thực hiện đầu tư; 

(d) "Lãnh thổ" có nghĩa là: 

(i) Liên quan tới Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là toàn bộ vùng đất bao gồm cả các hải đảo, vùng biển và vùng trời thuộc nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;

(ii) Liên quan tới Malaysia là toàn bộ vùng đất bao gồm cả các hải đảo, vùng biển và vùng trời thuộc liên bang Malaysia .

(e) "Đồng tiền tự do sử dụng" có nghĩa là đồng Đôla Mỹ, Bảng Anh, Mark Tây Đức, France Pháp, Yên Nhật hoặc bất kỳ đồng tiền nào khác mà được sử dụng để thanh toán trong giao dịch thương mại quốc tế và được trao đổi rộng rãi trên các thị trường tiền tệ quốc tế chính.

Điều 2. Khuyến khích và bảo hộ đầu tư

(1) Mỗi Bên ký kết Hiệp đinh sẽ khuyến khích và tạo những điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư của Bên ký kết đầu tư trên lãnh thổ của mình và sẽ chấp thuận việc đầu tư đó phù hợp với pháp luật, quy định và các quyết định hành chính của mình.

(2) Việc đầu tư của các nhà đầu tư mỗi Bên ký kết sẽ luôn luôn được hưởng sự đối đãi thỏa đáng và công bằng và được bảo đảm an toàn trên lãnh thổ Bên ký kết kia.

Điều 3. Quy định nước được hưởng quyền ưu đãi nhất

[...]