HIỆP ĐỊNH
VỀ KHUYẾN KHÍCH VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ LẪN NHAU GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ ARGENTINA (1996)
Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt nam và Chính phủ Cộng hòa Argentina, sau đây gọi là các Bên ký kết,
Với mong muốn tăng cường hợp tác
kinh tế giữa hai nước,
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
đầu tư của các nhà đầu tư của một Bên ký kết trên lãnh thổ của Bên ký kết kia,
Nhận thấy rằng việc khuyến khích
và bảo hộ những đầu tư trên cơ sở của một hiệp định sẽ góp phần thúc đẩy sáng
kiến kinh doanh cá nhân và làm tăng thêm sự thịnh vượng của cả hai nước,
Đã thỏa thuận như sau:
Điều 1. Các
định nghĩa
Với mục đích của Hiệp định này:
(1) Khái niệm "đầu tư"
phù hợp với các luật và các quy định của Bên ký kết mà đầu tư được thực hiện
trên lãnh thổ Bên ký kết đó, có nghĩa là tất cả các dạng tài sản mà nhà đầu tư
của một Bên ký kết đầu tư trên lãnh thổ của Bên ký kết kia, phù hợp với các luật
của Bên ký kết đó. Đầu tư đó bao gồm, cụ thể nhưng không chỉ là:
(a) động sản, bất động sản và
các quyền sở hữu khác như cầm cố, thế chấp hoặc thế nợ;
(b) cổ phiếu, chứng khoán và bất
kỳ dạng đóng góp nào khác ở các công ty;
(c ) quyền đối với các khoản tiền
và quyền đối với các hoạt động có giá trị kinh tế; các khoản vay chỉ được coi
là đầu tư nếu các khoản vay đó liên quan trực tiếp đến một đầu tư cụ thể;
(d) các quyền sở hữu trí tuệ, cụ
thể bao gồm quyền tác giả, bằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu
thương mại, tên thương mại, qui trình kỹ thuật, bí quyết kỹ thuật và uy tín
kinh doanh;
(e) sự tô nhượng kinh doanh theo
luật hoặc theo hợp đồng, bao gồm tô nhượng về thăm dò, nuôi trồng, tinh chế hoặc
khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Hiệp định này được áp dụng đối với
tất cả các đầu tư, bất kể đầu tư đó được thực hiện trước hay sau ngày Hiệp định
này có hiệu lực, nhưng các điều khoản của Hiệp định này không được áp dụng đối
với bất kỳ tranh chấp, khiếu nại hoặc bất đồng xuất hiện trước khi Hiệp định
này có hiệu lực.
(2) Khái niệm "nhà đầu
tư" có nghĩa là:
(a) Bất kỳ thể nhân nào là công
dân một Bên ký kết phù hợp với pháp luật Bên ký kết đó;
(b) Bất kỳ pháp nhân nào được
thành lập phù hợp với pháp luật của một Bên ký kết và có trụ sở tại lãnh thổ
Bên ký kết đó.
(3) Những quy định của Hiệp định
này không áp dụng đối với đầu tư của những thể nhân là công dân một Bên ký kết
trên lãnh thổ của Bên ký kết kia nếu những thể nhân đó thường trú trên lãnh thổ
Bên ký kết kia, trừ khi đầu tư vào lãnh thổ của Bên ký kết kia được chứng minh
là từ nước ngoài.
(4) Khái niệm "thu nhập"
có nghĩa là các khoản thu được từ đầu tư như lợi nhuận, cổ tức, lãi, tiền hoa hồng
và các thu nhập thường xuyên khác.
(5) Khái niệm "lãnh thổ"
có nghĩa là lãnh thổ quốc gia của mỗi Bên ký kết bao gồm cả các vùng tiếp giáp
bên ngoài của lãnh hải, mà ở đó Bên ký kết có thể thực hiện quyền chủ quyền hoặc
quyền tài phán phù hợp với luật pháp quốc tế.
Điều 2. Khuyến
khích đầu tư
Mỗi Bên ký kết khuyến khích đầu
tư của các nhà đầu tư của Bên ký kết kia và công nhận những đầu tư như vậy phù
hợp với pháp luật của Bên ký kết đó.
Điều 3. Bảo
hộ đầu tư
(1) Mỗi Bên ký kết sẽ luôn luôn
bảo đảm sự đối xử công bằng va thỏa đáng đối với đầu tư của nhà đầu tư của Bên
ký kết kia và sẽ không làm phương hại đến việc quản lý, duy trì, sử dụng, hưởng
thụ hoặc thanh lý các đầu tư đó bằng các biện pháp vô căn cứ hoặc không công bằng.
(2) Mỗi Bên ký kết, một khi đã
cho phép nhà đầu tư của Bên ký kết kia đầu tư trên lãnh thổ của mình, sẽ bảo đảm
sự bảo hộ đầy đủ bằng pháp luật đối với các đầu tư đó và sẽ đối xử với các đầu
tư đó không kém thuận lợi hơn đối xử với đầu tư của nhà đầu tư bất kỳ nước thứ
ba nào.
(3) Không phụ thuộc vào những
quy định của khoản (2) Điều này, đối xử tối huệ quốc sẽ không áp dụng đối với
các đặc quyền mà mỗi Bên ký kết áp dụng cho nhà đầu tư của một nước thứ ba là
thành viên hay liên minh trong một khu vực tự do thương mại, liên minh thuế
quan, thị trường chung hoặc hiệp định khu vực.
(4) Những quy định của Khoản (2)
Điều này không được hiểu là trách nhiệm của mỗi Bên ký kết phải áp dụng đối với
nhà đầu tư của Bên ký kết kia sự đối xử thuận lợi, ưu tiên hoặc đặc quyền xuất
phát từ một hiệp định quốc tế có liên quan hoàn toàn hoặc chủ yếu về thuế.
(5) Những quy định của Khoản (2)
Điều này cũng không được hiểu là cho phép nhà đầu tư của Bên ký kết kia sự đối
xử thuận lợi, ưu tiên hoặc đặc quyền xuất phát từ những hiệp định song phương về
ưu đãi tài chính được ký kết giữa Cộng hòa Argentina và Cộng hòa Italia ngày
10/12/1987, và giữa Cộng hòa Argentina và Vương quốc Tây Ban Nha ngày 3/6/1988.
Điều 4. Tước
quyền sở hữu và bồi thường
(1) Mỗi Bên ký kết sẽ không áp dụng
biện pháp quốc hữu hóa, tước quyền sở hữu hoặc bất kỳ biện pháp nào có hậu qủa
tương tự đối với đầu tư của nhà đầu tư Bên ký kết kia trên lãnh thổ của mình,
trừ các biện pháp vì lợi ích công cộng, trên cơ sở không phân biệt đối xử và
tuân thủ quy định về thanh toán kịp thời, bồi thường đầy đủ và có hiệu qủa. Sự
bồi thường đó phải tính theo giá thị trường của đầu tư tại thời điểm quyết định
về tước quyền sở hữu được công bố công khai, bao gồm lãi tính từ ngày tước quyền
sở hữu theo lãi suất thương mại thông thường, được thanh toán không chậm trễ,
có hiệu qủa thực tế và tự do chuyển đổi.
(2) Những đầu tư của nhà đầu tư
của một Bên ký kết bị thiệt hại trên lãnh thổ của Bên ký kết kia vì lý do chiến
tranh hoặc tranh chấp quân sự khác, vì tình trạng khẩn cấp của quốc gia, bạo động,
nổi loạn, sẽ được bồi hoàn, bồi thường hoặc hưởng các biện pháp giải quyết khác
không kém thuận lợi hơn so với nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư của bất kỳ
nước thứ ba nào.
Điều 5. Chuyển
tiền
(1) Mỗi Bên ký kết cho phép nhà
đầu tư của bên ký kết kia chuyển không hạn chế các khoản đầu tư và thu nhập, cụ
thể bao gồm, nhưng không chỉ là:
(a) Vốn và các khoản bổ sung cần
thiết cho việc duy trì và phát triển các khoản đầu tư;
(b) Các khoản thu nhập, lợi nhuận,
lãi, cổ tức và những thu nhập thường xuyên khác;
(c ) Khoản để trả tiền vay như
quy định tại Điều 1, đoanh (1), (c);
(d) Tiền bản quyền hoặc các loại
phí;
(e) Thu nhập từ tiền bán toàn bộ
hoặc một phần hoặc thanh lý đầu tư;
(f) Các khoản tiền đền bù theo
quy định tại Điều 4;
(g) Thu nhập của các công dân của
một Bên ký kết được phép làm việc liên quan đến đầu tư tại lãnh thổ của Bên ký
kết kia.
(2) Việc chuyển tiền phải được
thực hiện không chậm trễ bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, theo tỷ giá chuyển đổi
thông thường tại ngày chuyển tiền, phù hợp với quy định của Bên ký kết mà tại
lãnh thổ nước đó đầu tư được thực hiện, không làm ảnh hưởng lớn đến các quyền
được quy định tại Điều này.
Điều 6. Thế
quyền
(1) Nếu một Bên ký kết hoặc cơ
quan được chỉ định của Bên ký kết đó thanh toán cho nhà đầu tư của họ theo các
bảo đảm hoặc hợp đồng bảo hiểm liên quan đến đầu tư, Bên ký kết kia sẽ thừa nhận
sự thế quyền của Bên ký kết đó hoặc cơ quan được chỉ định của họ đối với bất kỳ
quyền lợi nào của nhà đầu tư. Bên ký kết đó hoặc cơ quan được chỉ định của họ,
trong những giới hạn của việc thế quyền, sẽ được thực hiện các quyền giống như
các quyền mà nhà đầu tư được hưởng.
(2) Trong trường hợp thế quyền định
nghĩa tại Khoản (1) Điều này, nhà đầu tư sẽ không được khiếu nại trừ khi được
Bên ký kết hoặc cơ quan được chỉ định của họ ủy quyền.
Điều 7. Áp dụng
các quy định khác
Nếu quy định của luật pháp của mỗi
Bên ký kết hoặc nghĩa vụ đối với pháp luật quốc tế hiện hành hoặc được công bố
sau này giữa các Bên ký kết bổ sung cho Hiệp định này, hoặc nếu thỏa ước nào giữa
nhà đầu tư của một Bên ký kết và Bên ký kết kia có những quy định, dù là chung
hay cụ thể, cho phép đối xử ưu đãi hơn các quy định của Hiệp định này, thì những
thuận lợi hơn của các quy định sẽ được áp dụng thay cho Hiệp định này.
Điều 8. Giải
quyết tranh chấp giữa các Bên ký kết
(1) Tranh chấp giữa các Bên ký kết
liên quan đến giải thích hoặc áp dụng Hiệp định này cần được giải quyết, nếu có
thể, thông qua con đường ngoại giao.
(2) Nếu tranh chấp giữa các Bên
ký kết không được giải quyết trong vòng sáu tháng kể từ khi bắt đầu đàm phán,
thì tranh chấp đó sẽ được trình lên một Tòa án trọng tài theo yêu cầu của bất kỳ
Bên ký kết nào.
(3) Một Tòa án trong tài như vậy
sẽ được thành lập cho từng trường hợp riêng theo các bước sau: Trong vòng hai
tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu tổ chức Tòa án trọng tài, mỗi Bên ký kết sẽ
cử một thành viên cho Tòa án. Hai thành viên đó sẽ chọn một công dân của nước
thứ ba được sự đồng ý của các Bên ký kết sẽ được chỉ định làm Chủ tịch Tòa án.
Chủ tịch Tòa án phải được chỉ định trong vòng hai tháng kể từ ngày chỉ định hai
thành viên kia.
(4) Nếu trong thời hạn ghi tại
khoản (3) Điều này mà không thực hiện được sự chỉ định cần thiết các thành viên
Tòa án thì mỗi Bên ký kết không cần sự đồng ý của Bên ký kết kia, sẽ yêu cầu Chủ
tịch Tòa án quốc tế thực hiện sự chỉ định cần thiết. Nếu Chủ tịch là công dân của
một Bên ký kết hoặc vì một lý do nào khác không thể thực hiện việc chỉ định cần
thiết thì Phó Chủ tịch sẽ thực hiện các chỉ định cần thiết. Nếu Phó Chủ tịch là
công dân của một Bên ký kết hoặc cũng vì một lý do nào đó không thể thực hiện đực
sự chỉ định cần thiết thì thành viên của Tòa án quốc tế, theo thứ bậc từ trên
xuống, mà không phải là công dân của một Bên ký kết, sẽ thực hiện sự chỉ định cần
thiết.
(5) Tòa án trọng tài sẽ quyết định
theo đa số phiếu. Quyết định đó sẽ là bắt buộc đối với các Bên ký kết. Mỗi Bên
ký kết chịu các chi phí cho thành viên của mình tại Tòa án và cho các đại diện
của mình trong thời gian xét xử; chi phí cho Chủ tịch và các chi phí khác sẽ được
chia đều cho các bên ký kết. Tuy nhiên, trong quyết định của mình Tòa án cũng
có thể chỉ ra rằng phần chi phí cao hơn sẽ do một trong hai Bên ký kết chịu và
phán quyết này sẽ là bắt buộc đối với các Bên ký kết. Tòa án sẽ quy định các thủ
tục của mình.
Điều 9. Giải
quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư và bên ký kết
(1) Bất kỳ tranh chấp nào phát
sinh trong phạm vi các điều khoản của Hiệp định này liên quan đến đầu tư của
nhà đầu tư một Bên ký kết và Bên ký kết kia, nếu có thể, được giải quyết thông
qua hòa giải.
(2) Nếu tranh chấp không được giải
quyết trong vòng sáu tháng kể từ ngày tranh chấp được nêu lên bởi một Bên, thì
theo yêu cầu của nhà đầu tư, tranh chấp được trình lên:
- hoặc một Tòa án có thẩm quyền
của Bên ký kết mà trên lãnh thổ đó đầu tư được thực hiện;
- hoặc là một Tòa án trọng tài
thành lập cho từng trường hợp theo quy định của Trọng tài của Uỷ ban Liên hiệp
quốc về luật thương mại quốc tế (UNCITRAL).
Không phụ thuộc vào việc nhà đầu
tư đệ trình tranh chấp lên Tòa án có thẩm quyền của bên ký kết mà ở đó đầu tư
được thực hiện hay lên trọng tài quốc tế thì sự lựa chọn đó là cuối cùng.
(3) Tòa án trọng tài sẽ giải quyết
dựa theo các điều khoản của Hiệp định này, theo luật pháp của Bên ký kết liên
quan đến tranh chấp, bao gồm những quy định trong trường hợp mâu thuẫn của luật,
những quy định của bất kỳ điều ước cụ thể nào liên quan đến đầu tư và các
nguyên tắc thích ứng của luật quốc tế.
(4) Quyết định trọng tài sẽ là cuối
cùng và bắt buộc đối với các Bên tranh chấp. Mỗi Bên ký kết sẽ thực hiện quyết
định trọng tài phù hợp với pháp luật của Bên ký kết đó.
Điều 10
Thời điểm
có hiệu lực, thời hạn và chấm dứt
(1) Hiệp định này sẽ có hiệu lực
vào ngày đầu tiên của tháng thứ hai kể từ ngày các Bên ký kết thông báo cho
nhau bằng văn bản rằng các yêu cầu của pháp luật để Hiệp định này có hiệu lực
đã được thỏa mãn. Hiệp định sẽ có hiệu lực trong 10 năm. Sau đó Hiệp định sẽ tiếp
tục có hiệu lực mười hai tháng kể từ ngày mà một Bên ký kết thông báo bằng văn
bản cho Bên ký kết kia về quyết định chấm dứt Hiệp định này.
(2) Đối với đầu tư được thực hiện
trước ngày thông báo chấm dứt Hiệp định này có hiệu lực thì các quy định của
các Điều từ 1 đến 9 sẽ tiếp tục có hiệu lực thêm mười năm nữa kể từ ngày đó.
Làm tại Hà Nội ngày 3 tháng 6
năm 1996, thành hai bản, bằng tiếng Việt Nam, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Anh,
các bản có giá trị ngang nhau. Trường hợp có sự khác nhau trong việc giải thích
Hiệp định này thì bản tiếng Anh được lấy làm căn cứ.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ CHXHCN VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
Nguyễn Mạnh Cầm
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ ARGENTINA
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
Guido Di tella
|