Điều lệ tạm thời số 646-TTg về việc quy định việc điều chỉnh quan hệ giữa người làm công và chủ xí nghiệp trong các xí nghiệp tư doanh do Phủ Thủ Tướng ban hành
Số hiệu | 646-TTg |
Ngày ban hành | 27/12/1955 |
Ngày có hiệu lực | 11/01/1956 |
Loại văn bản | Văn bản khác |
Cơ quan ban hành | Phủ Thủ tướng |
Người ký | Phạm Văn Đồng |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Lao động - Tiền lương |
PHỦ
THỦ TƯỚNG |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ |
Số: 646-TTg |
Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 1955 |
QUY ĐỊNH VIỆC ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ GIỮA NGƯỜI LÀM CÔNG VÀ CHỦ XÍ NGHIỆP TRONG CÁC XÍ NGHIỆP TƯ DOANH
Bản điều lệ tạm thời này nhằm mục đích khuyến khích phát triển sản xuất làm cho nền công thương nghiệp trở nên phồn thịnh để cải thiện đời sống cho nhân dân, bảo đảm quyền lợi chính đáng của người làm công và quyền lợi kinh doanh hợp pháp của chủ xí nghiệp theo phương châm:
“Công và tư điều được chiếu cố”
“Người làm công và chủ xí nghiệp đều có lợi”
Người làm công và chủ xí nghiệp phải đoàn kết để sản xuất, đem hết khả năng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi cho người làm công, lợi cho chủ xí nghiệp và lợi cho nhân dân.
Điều lệ tạm thời này nêu lên những nguyên tắc chính về quyền hạn, nhiệm vụ và quyền lợi của hai bên làm cơ sở cho người làm công và chủ xí nghiệp cùng nhau thương lượng thật thà, dân chủ, đoàn kết, giải quyết thoả đáng quyền lợi của hai bên.
QUYỀN HẠN VÀ NHIỆM VỤ CỦA NGƯỜI LÀM CÔNG VÀ CHỦ XÍ NGHIỆP
Điều 2: - Người làm công có những quyền hạn và nhiệm vụ như sau:
a)Quyền hạn:
- Hưởng tiền lương hợp lý.
- Ký hợp đồng với chủ theo thể lệ của Chính phủ.
- Tham gia công đoàn và các hoạt động chính trị, văn hóa, xã hội.
b) Nhiệm vụ:
- Tôn trọng kỷ luật lao động, thi hành đúng nội quy xí nghiệp và hợp đồng đã ký kết. Nội quy xí nghiệp do người làm công và chủ xí nghiệp thảo ra và được cơ quan lao động duyệt y.
- Nhắc nhở chủ xí nghiệp thi hành mọi chính sách và luật lệ của Chính phủ trong xí nghiệp.
- Góp ý kiến với chủ xí nghiệp phát triển sản xuất, thực hiện tiết kiệm, cải tiến kỹ thuật.
a) Quyền hạn:
- Kinh doanh công thương nghiệp phục vụ quốc kế dân sinh.
- Quản lý xí nghiệp, phân phối người làm, sử dụng tài sản xí nghiệp.
- Mượn người làm công và giãn người làm công.
b) Nhiệm vụ:
- Thực hiện hợp đồng đã ký kết với người làm công.
PHỦ
THỦ TƯỚNG |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ |
Số: 646-TTg |
Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 1955 |
QUY ĐỊNH VIỆC ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ GIỮA NGƯỜI LÀM CÔNG VÀ CHỦ XÍ NGHIỆP TRONG CÁC XÍ NGHIỆP TƯ DOANH
Bản điều lệ tạm thời này nhằm mục đích khuyến khích phát triển sản xuất làm cho nền công thương nghiệp trở nên phồn thịnh để cải thiện đời sống cho nhân dân, bảo đảm quyền lợi chính đáng của người làm công và quyền lợi kinh doanh hợp pháp của chủ xí nghiệp theo phương châm:
“Công và tư điều được chiếu cố”
“Người làm công và chủ xí nghiệp đều có lợi”
Người làm công và chủ xí nghiệp phải đoàn kết để sản xuất, đem hết khả năng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi cho người làm công, lợi cho chủ xí nghiệp và lợi cho nhân dân.
Điều lệ tạm thời này nêu lên những nguyên tắc chính về quyền hạn, nhiệm vụ và quyền lợi của hai bên làm cơ sở cho người làm công và chủ xí nghiệp cùng nhau thương lượng thật thà, dân chủ, đoàn kết, giải quyết thoả đáng quyền lợi của hai bên.
QUYỀN HẠN VÀ NHIỆM VỤ CỦA NGƯỜI LÀM CÔNG VÀ CHỦ XÍ NGHIỆP
Điều 2: - Người làm công có những quyền hạn và nhiệm vụ như sau:
a)Quyền hạn:
- Hưởng tiền lương hợp lý.
- Ký hợp đồng với chủ theo thể lệ của Chính phủ.
- Tham gia công đoàn và các hoạt động chính trị, văn hóa, xã hội.
b) Nhiệm vụ:
- Tôn trọng kỷ luật lao động, thi hành đúng nội quy xí nghiệp và hợp đồng đã ký kết. Nội quy xí nghiệp do người làm công và chủ xí nghiệp thảo ra và được cơ quan lao động duyệt y.
- Nhắc nhở chủ xí nghiệp thi hành mọi chính sách và luật lệ của Chính phủ trong xí nghiệp.
- Góp ý kiến với chủ xí nghiệp phát triển sản xuất, thực hiện tiết kiệm, cải tiến kỹ thuật.
a) Quyền hạn:
- Kinh doanh công thương nghiệp phục vụ quốc kế dân sinh.
- Quản lý xí nghiệp, phân phối người làm, sử dụng tài sản xí nghiệp.
- Mượn người làm công và giãn người làm công.
b) Nhiệm vụ:
- Thực hiện hợp đồng đã ký kết với người làm công.
- Dần dần cải tiến lề lối quản lý xí nghiệp, tổ chức sản xuất hợp lý, bảo đảm phẩm chất hàng hóa được tốt và bền.
- Dựa trên cơ sở sản xuất ngày càng phát triển mà chăm lo sự an toàn cho người làm công, cải thiện điều kiện làm việc và sinh hoạt của người làm công.
NỘI DUNG CHỦ YẾU TRONG VIỆC ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ GIỮA NGƯỜI LÀM CÔNG VÀ CHỦ XÍ NGHIỆP
Chủ mượn người làm công, giãn người làm công; người làm công thôi việc.
Tiền trợ cấp thôi việc sẽ tuỳ tình hình cụ thể của mỗi xí nghiệp và căn cứ vào thời gian làm việc của người làm công trong xí nghiệp mà định.
Điều khoản này không thi hành cho những người làm công tự ý xin thôi việc, những người làm theo mùa, những người làm tạm thời, những người làm khoán, những người vi phạm kỷ luật mà bị giãn.
Những người làm công, mà chủ xí nghiệp cho thôi việc trong trường hợp xí nghiệp gặp khó khăn về sản xuất hay khó khăn về tiêu thụ, được ưu tiên gọi trở lại làm việc khi xí nghiệp cần tuyển thêm người; quyền ưu tiên này không thi hành cho những người phạm kỷ luật bị cho thôi việc.
Điều 10: - Trong các xí nghiệp tư doanh, số giờ làm việc là từ 8 đến 10 tiếng
Nơi nào mà điều kiện sản xuất cần làm trên 10 tiếng thì do người làm công và chủ xí nghiệp thỏa thuận với nhau và phải báo cho cơ quan Lao động biết.
Điều 11: - Những giờ làm thêm phải trả thêm lương do hai bên thỏa thuận ghi vào hợp đồng.
Quyền lợi khi ốm đau, chửa, đẻ hay bị tai nạn lao động.
Nếu vì tai nạn mà thành thương tật thì chủ xí nghiệp phải bồi thường cho người làm công một số tiền bằng từ 3 đến 12 tháng lương và phụ cấp (nếu có), tuỳ theo thương tật nặng hay nhẹ và tuỳ theo người chủ xí nghiệp có lỗi nhiều hay ít trong việc bố trí đề phòng tai nạn lao động.
Điều 19:- Chủ xí nghiệp không được đánh người học nghề.
Điều 21: - Phụ cấp của người học nghề do hai bên thoả thuận ghi vào hợp đồng.
Người làm công và chủ xí nghiệp sẽ cùng nhau ký kết hợp đồng quy định rõ quyền hạn, nhiệm vụ và quyền lợi của hai bên đã thỏa thuận. Hợp đồng này phải được cơ quan Lao động duyệt y. Bộ Lao động sẽ ra thông tư hướng dẫn việc ký kết hợp đồng tập thể.
Điều 30: - Bản điều lệ này áp dụng cho cả người làm công và chủ xí nghiệp người ngoại kiều.
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |