Đề án 03/ĐA-UBND năm 2024 sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023-2025 của tỉnh Bình Định
Số hiệu | 03/ĐA-UBND |
Ngày ban hành | 27/06/2024 |
Ngày có hiệu lực | 27/06/2024 |
Loại văn bản | Văn bản khác |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Định |
Người ký | Nguyễn Tuấn Thanh |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/ĐA-UBND |
Bình Định, ngày 27 tháng 6 năm 2024 |
SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ GIAI ĐOẠN 2023 - 2025 CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24/12/2018 của Bộ Chính trị về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã; Kết luận số 48-KL/TW ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030; Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030; Nghị quyết số 117/NQ-CP ngày 30/7/2023 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025; ý kiến của Bộ Nội vụ tại Công văn số 7375/BNV-CQĐP ngày 14/12/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định xây dựng Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 như sau:
CĂN CỨ CHÍNH TRỊ, PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
1. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
2. Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24/12/2018 của Bộ Chính trị về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã.
3. Kết luận số 48-KL/TW ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030.
4. Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 47/2019/QH14.
5. Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
6. Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính).
7. Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị).
8. Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030.
9. Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03/6/2023 của Chính phủ quy định về tinh giản biên chế.
10. Nghị định số 33/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
11. Nghị định số 54/2018/NĐ-CP ngày 16/4/2018 của Chính phủ hướng dẫn việc lấy ý kiến cử tri về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính.
12. Nghị định số 66/2023/NĐ-CP ngày 24/8/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/2018/NĐ-CP ngày 16/4/2018 của Chính phủ hướng dẫn việc lấy ý kiến cử tri về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính.
13. Nghị quyết số 117/NQ-CP ngày 30/7/2023 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025.
14. Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày 14/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bình Định thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
15. Công văn số 7375/BNV-CQĐP ngày 14/12/2023 của Bộ Nội vụ về việc góp ý Phương án tổng thể sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 của tỉnh Bình Định và ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan.
16. Kết luận số 294-KL/TU ngày 14/11/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Định thống nhất Phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 của tỉnh Bình Định.
17. Kết luận số 355-KL/TU ngày 30/5/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thống nhất chủ trương thông qua Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 của tỉnh Bình Định.
18. Nghị quyết số 22/NQ-HĐND ngày 12/6/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định về chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2023 - 2025.
19. Kế hoạch số 154/KH-UBND ngày 07/9/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023 - 2025.
20. Phương án số 01/PA-UBND ngày 09/01/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 của tỉnh Bình Định.
II. SỰ CẦN THIẾT SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
Từ sau năm 1975 đến nay, quá trình nhập, giải thể, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Định đã đạt được những kết quả tích cực, góp phần phát huy nguồn lực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/ĐA-UBND |
Bình Định, ngày 27 tháng 6 năm 2024 |
SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ GIAI ĐOẠN 2023 - 2025 CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24/12/2018 của Bộ Chính trị về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã; Kết luận số 48-KL/TW ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030; Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030; Nghị quyết số 117/NQ-CP ngày 30/7/2023 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025; ý kiến của Bộ Nội vụ tại Công văn số 7375/BNV-CQĐP ngày 14/12/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định xây dựng Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 như sau:
CĂN CỨ CHÍNH TRỊ, PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
1. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
2. Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24/12/2018 của Bộ Chính trị về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã.
3. Kết luận số 48-KL/TW ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030.
4. Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 47/2019/QH14.
5. Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
6. Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính).
7. Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị).
8. Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030.
9. Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03/6/2023 của Chính phủ quy định về tinh giản biên chế.
10. Nghị định số 33/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
11. Nghị định số 54/2018/NĐ-CP ngày 16/4/2018 của Chính phủ hướng dẫn việc lấy ý kiến cử tri về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính.
12. Nghị định số 66/2023/NĐ-CP ngày 24/8/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/2018/NĐ-CP ngày 16/4/2018 của Chính phủ hướng dẫn việc lấy ý kiến cử tri về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính.
13. Nghị quyết số 117/NQ-CP ngày 30/7/2023 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025.
14. Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày 14/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bình Định thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
15. Công văn số 7375/BNV-CQĐP ngày 14/12/2023 của Bộ Nội vụ về việc góp ý Phương án tổng thể sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 của tỉnh Bình Định và ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan.
16. Kết luận số 294-KL/TU ngày 14/11/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Định thống nhất Phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 của tỉnh Bình Định.
17. Kết luận số 355-KL/TU ngày 30/5/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thống nhất chủ trương thông qua Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 của tỉnh Bình Định.
18. Nghị quyết số 22/NQ-HĐND ngày 12/6/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định về chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2023 - 2025.
19. Kế hoạch số 154/KH-UBND ngày 07/9/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023 - 2025.
20. Phương án số 01/PA-UBND ngày 09/01/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 của tỉnh Bình Định.
II. SỰ CẦN THIẾT SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
Từ sau năm 1975 đến nay, quá trình nhập, giải thể, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Định đã đạt được những kết quả tích cực, góp phần phát huy nguồn lực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
Căn cứ Kết luận số 48-KL/TW ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030; Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030 và Nghị quyết số 117/NQ-CP ngày 30/7/2023 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định đã tổ chức rà soát các đơn vị hành chính thuộc diện sắp xếp trong giai đoạn 2023 - 2025 là những đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đồng thời có diện tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 70% tiêu chuẩn quy định; đơn vị hành chính cấp huyện đồng thời có diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 200% tiêu chuẩn quy định; đơn vị hành chính cấp xã đồng thời có diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 300% tiêu chuẩn quy định. Khuyến khích các địa phương chủ động đề xuất sắp xếp đơn vị hành chính phù hợp với thực tiễn địa phương (kể cả các đơn vị hành chính đã đảm bảo tiêu chuẩn) để giảm số lượng đơn vị hành chính, tăng quy mô của từng đơn vị hành chính, tinh gọn tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế, tạo thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước, hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và đời sống của Nhân dân.
Qua tổ chức rà soát hiện trạng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2023 - 2025, tỉnh Bình Định không có đơn vị hành chính cấp huyện thuộc diện sắp xếp; có 06 đơn vị hành chính cấp xã thuộc diện sắp xếp (gồm 05 phường: Lê Hồng Phong, Lý Thường Kiệt, Trần Phú, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi thuộc thành phố Quy Nhơn và 01 xã Hoài Hải thuộc thị xã Hoài Nhơn) và có 02 đơn vị hành chính cấp xã liền kề có điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính khi thực hiện phương án sắp xếp (gồm phường Thị Nại thuộc thành phố Quy Nhơn và phường Hoài Hương thuộc thị xã Hoài Nhơn). Do đó, tỉnh Bình Định xây dựng Đề án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã để cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước. Việc sắp xếp 08 đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Bình Định giai đoạn 2023 - 2025 là hoàn toàn phù hợp với chủ trương của Đảng và quy định pháp luật; mở rộng không gian phát triển cho các phường và huy động nguồn lực, lợi thế sẵn có của các địa phương để xây dựng thành phố Quy Nhơn và thị xã Hoài Nhơn phát triển bền vững, tinh gọn tổ chức, bộ máy và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền địa phương.
HIỆN TRẠNG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN, CẤP XÃ CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
a) Giai đoạn 1945 - 1975
Trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, các đơn vị hành chính có quy mô và tên gọi khác nhau, chủ yếu là cấp phủ, cấp châu và cấp tổng. Sau Cách mạng tháng Tám, thực hiện Hiến pháp năm 1946, tỉnh Bình Định bãi bỏ cấp phủ, cấp châu, tổng và hình thành hệ thống chính quyền 3 cấp là tỉnh, huyện và xã cho đến nay.
Đến năm 1975, tổ chức đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Định có 08 đơn vị hành chính cấp huyện (thị xã Quy Nhơn và 07 huyện: Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Nhơn, Phước Vân, Hoài An, Tây Sơn và An Nhơn); có 111 đơn vị hành chính cấp xã.
b) Giai đoạn 1975 - 1997
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, thực hiện Nghị quyết số 245- NQ/TW ngày 28/10/1975 của Bộ Chính trị, Quyết định số 147/QĐ của Ủy ban nhân dân cách mạng khu Trung Trung bộ, tỉnh Bình Định hợp nhất với tỉnh Quảng Ngãi lấy tên là tỉnh Nghĩa Bình. Tại thời điểm hợp nhất, tỉnh có 08 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm: thị xã Quy Nhơn và 07 huyện (Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Nhơn, Phước Vân, Hoài An, Tây Sơn và An Nhơn). Trong giai đoạn này, các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã có sự điều chỉnh, chia tách, thành lập mới đáp ứng cho yêu cầu tổ chức quản lý, phát triển kinh tế - xã hội. Cụ thể:
Theo Quyết định số 127-CP ngày 24/3/1979 của Hội đồng Chính phủ: Chia xã Cát Trinh huyện Phù Cát thành 2 xã: Cát Trinh và Cát Tân; thành lập thị trấn Bình Định thuộc huyện An Nhơn; thành lập thị trấn Phú Phong thuộc huyện Tây Sơn; tách thôn Hội Lộc của xã Nhơn Lý để thành lập xã Nhơn Hội thuộc thị xã Quy Nhơn.
Theo Quyết định số 80-HĐBT ngày 23/9/1981 của Hội đồng Bộ trưởng: Chia huyện Phước Vân thành 2 huyện: Tuy Phước và Vân Canh; chia huyện Tây Sơn thành 2 huyện: Tây Sơn và Vĩnh Thạnh; chia huyện Hoài An thành 2 huyện: Hoài Ân và huyện An Lão; chia xã Phước Long, huyện Tuy Phước thành 2 xã: Phước Long và Phước Thạnh; chia xã Phước Thành huyện Tuy Phước thành 3 xã: Canh Hiển, Canh Vinh và Phước Thành; sáp nhập xã Canh Hiển và xã Canh Vinh của huyện Tuy Phước vào huyện Vân Canh; chia xã Nhơn Thạnh thuộc thị xã Quy Nhơn thành 2 xã: Nhơn Phú và Nhơn Bình.
Theo Quyết định số 123-HĐBT ngày 29/10/1983 của Hội đồng Bộ trưởng: Chia xã Mỹ Thắng, huyện Phù Mỹ thành 2 xã: Mỹ Thắng và Mỹ An; chia xã Cát Hiệp thành 2 xã: Cát Hiệp và Cát Lâm; chia xã Cát Thắng thành 2 xã: Cát Thắng và Cát Hưng; chia xã Cát Chánh thành 2 xã: Cát Chánh và Cát Tiến; chia xã Cát Khánh thành 2 xã: Cát Khánh và Cát Thành; tách các thôn Tân Thành, Vĩnh Hội của xã Cát Chánh và các thôn Tân Thắng, Chánh Oai của xã Cát Khánh để thành lập xã Cát Hải.
Theo Quyết định số 15-HĐBT ngày 19/02/1986 của Hội đồng Bộ trưởng: Thành lập xã Nhơn Tân thuộc huyện An Nhơn trên cơ sở sáp nhập một phần diện tích tự nhiên và dân số của xã Nhơn Thọ và xã Nhơn Lộc; chia xã An Hòa thành 2 xã: An Hòa và An Tân; chia xã An Quang thành hai xã: An Quang và An Nghĩa; chia xã Bồng Sơn, huyện Hoài Nhơn: thành thị trấn Bồng Sơn và xã Hoài Tiến; chia xã Mỹ Đức, huyện Phù Mỹ thành 2 xã: Mỹ Đức và Mỹ Châu; chia xã Bình Hiệp, huyện Tây Sơn thành 2 xã: Bình Tân và Bình Thuận.
Theo Quyết định số 81-HĐBT ngày 03/7/1986 của Hội đồng Bộ trưởng: Đổi tên thị xã Quy Nhơn thành thành phố Quy Nhơn; sáp nhập xã Phước Thạnh, huyện Tuy Phước vào thị xã Quy Nhơn và đổi tên xã thành xã Nhơn Thạnh.
Theo Quyết định số 137-HĐBT ngày 07/11/1986 của Hội đồng Bộ trưởng: Chia xã Hoài Thanh thành hai xã: Hoài Thanh và Hoài Thắng; chia xã Tam Quan Bắc thành 2 xã: Tam Quan Bắc và Tam Quan; chia xã Hoài Hảo thành 2 xã: Hoài Hảo và Hoài Phú; chia xã Hoài Châu thành 2 xã: Hoài Châu và xã Hoài Thuận; chia 3 xã Bình Quang, Vĩnh Hảo và Vĩnh Hiệp thuộc huyện Vĩnh Thạnh thành 4 xã: Vĩnh Hảo, Vĩnh Hiệp, Vĩnh Quang và Vĩnh Thịnh.
Theo Quyết định số 33a-HĐBT ngày 14/02/1987 của Hội đồng Bộ trưởng: Chia xã Bình An thành 3 xã: Tây An, Tây Bình và Tây Vinh; chia xã Bình Phú Khánh thành 2 xã: Tây Xuân và Tây Phú; chia xã Bình Giang thành 2 xã: Tây Thuận và Tây Giang.
Theo Quyết định số 52/HĐBT ngày 12/3/1987 của Hội đồng Bộ trưởng: Thành lập thị trấn Ngô Mây thuộc huyện Phù Cát trên cơ sở sáp nhập một phần diện tích tự nhiên và dân số của xã Cát Trinh và xã Cát Tân; thành lập thị trấn Tuy Phước thuộc huyện Tuy Phước trên cơ sở sáp nhập một phần diện tích tự nhiên và dân số của xã Phước Nghĩa và xã Phước Long; giải thể xã Nhơn Thạnh thuộc thành phố Quy Nhơn để thành lập 2 phường: Bùi Thị Xuân và Trần Quang Diệu.
Theo Quyết định số 196/HĐBT ngày 28/12/1988 của Hội đồng Bộ trưởng: Thành lập thị trấn Tăng Bạt Hổ thuộc huyện Hoài Ân trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích và nhân khẩu của các xã Ân Thạnh, Ân Đức, Ân Phong; chia xã Ân Tín thành 2 xã: Ân Tín và Ân Mỹ.
Theo Nghị quyết của Quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ 5 ngày 30/6/1989: Tái lập tỉnh Bình Định có 11 đơn vị hành chính gồm: Thành phố Quy Nhơn và 10 huyện: Hoài Ân, An Lão, Phù Mỹ, Phù Cát, An Nhơn, Tây Sơn, Vĩnh Thạnh, Vân Canh, Tuy Phước và Hoài Nhơn.
Theo Quyết định số 659-TCCP ngày 14/12/1991 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ: Thành lập thị trấn Phù Mỹ thuộc huyện Phù Mỹ trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên và dân số của 03 xã: Mỹ Quang, Mỹ Trinh và Mỹ Hòa.
Theo Nghị định số 35/CP ngày 03/6/1993 của Chính phủ: Đổi tên xã Hoài Thắng thành xã Hoài Thanh Tây; đổi tên xã Hoài Thuận thành xã Hoài Châu Bắc; đổi tên xã Hoài Tiến thành xã Bồng Sơn Tây.
Theo Nghị định số 66/CP ngày 11/7/1994 của Chính phủ: Chia xã Phước Thành, huyện Tuy Phước thành hai xã: Phước Thành và Phước Mỹ; thành lập thị trấn Diêu Trì trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Phước Long; thành lập xã Hoài Hải, huyện Hoài Nhơn trên cơ sở thôn Kim Giao của xã Hoài Hương và thôn Diêu Quang của xã Hoài Mỹ; sáp nhập xã Bồng Sơn Tây vào thị trấn Bồng Sơn.
Theo Nghị định số 118/1997/NĐ-CP ngày 26/12/1997 của Chính phủ: Thành lập phường Ghềnh Ráng, phường Nguyễn Văn Cừ thuộc thành phố Quy Nhơn trên cơ sở điều chỉnh diện tích tự nhiên và dân số của phường Quang Trung; thành lập phường Nhơn Bình, phường Nhơn Phú trên cơ sở nguyên trạng diện tích và dân số của xã Nhơn Bình và xã Nhơn Phú; thành lập thị trấn Tam Quan thuộc huyện Hoài Nhơn trên cơ sở diện tích và dân số của xã Tam Quan; thành lập thị trấn Đập Đá thuộc huyện An Nhơn trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của xã Đập Đá.
Đến năm 1997, tổ chức đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Định có 11 đơn vị hành chính cấp huyện (thành phố Quy Nhơn và 10 huyện: Tuy Phước, Vân Canh, An Nhơn, Tây Sơn, Vĩnh Thạnh, Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Ân, An Lão và Hoài Nhơn); có 147 đơn vị hành chính cấp xã (10 phường, 8 thị trấn và 129 xã).
c) Giai đoạn 1998 - 2018
Theo Nghị định số 70/1998/NĐ-CP ngày 04/9/1998 của Chính phủ: Thành lập phường Lý Thường Kiệt trên cơ sở điều chỉnh diện tích tự nhiên và dân số của các phường Ngô Mây, Lê Hồng Phong và Trần Phú; thành lập phường Thị Nại trên cơ sở điều chỉnh diện tích tự nhiên và dân số của phường Đống Đa và phường Trần Hưng Đạo; thành lập xã Ân Tường Đông và xã Ân Tường Tây thuộc huyện Hoài Ân trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Ân Tường.
Theo Nghị định số 46/2002/NĐ-CP ngày 19/7/2002 của Chính phủ: Thành lập thị trấn Bình Dương thuộc huyện Phù Mỹ trên cơ sở điều chỉnh diện tích tự nhiên và dân số của xã Mỹ Lợi; thành lập xã Mỹ Chánh Tây thuộc huyện Phù Mỹ trên cơ sở điều chỉnh diện tích tự nhiên và dân số của xã Mỹ Chánh; thành lập thị trấn Vân Canh thuộc huyện Vân Canh trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên và dân số của xã Canh Thuận và xã Canh Hiệp.
Theo Nghị định số 143/2005/NĐ-CP ngày 15/11/2005 của Chính phủ: Thành lập xã Vĩnh Thuận, huyện Vĩnh Thạnh trên cơ sở điều chỉnh diện tích tự nhiên và dân số của xã Vĩnh Quang; thành lập thị trấn Vĩnh Thạnh, huyện Vĩnh Thạnh trên cơ sở điều chỉnh diện tích tự nhiên và dân số của xã Vĩnh Quang; thành lập xã Vĩnh Hòa trên cơ sở điều chỉnh diện tích tự nhiên và dân số của xã Vĩnh Thịnh và xã Tây Thuận, huyện Tây Sơn; điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên và dân số của xã Vĩnh Sơn về xã Vĩnh Kim; điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên của xã Vĩnh Kim về xã Vĩnh Sơn; điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên của xã Vĩnh Kim về xã Vĩnh Hảo; điều chỉnh dân số của xã Vĩnh Kim về xã Vĩnh Quang; điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên của xã Vĩnh Hòa về xã Vĩnh Hảo; điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên của xã Vĩnh Hòa về xã Vĩnh Hiệp; điều chỉnh dân số của xã Vĩnh Hòa về xã Vĩnh Thịnh; điều chỉnh diện tích tự nhiên và dân số của xã Vĩnh Hảo về xã Vĩnh Quang; sáp nhập một phần diện tích tự nhiên và dân số thuộc xã Tây Phú, xã Tây Xuân, xã Bình Thành và xã Bình Tường vào thị trấn Phú Phong; sáp nhập xã Phước Mỹ thuộc huyện Tuy Phước vào thành phố Quy Nhơn quản lý.
Theo Nghị định số 66/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ: Thành lập xã Ân Hảo Tây thuộc huyện Hoài Ân trên cơ sở điều chỉnh diện tích tự nhiên và dân số của xã Ân Hảo; thành lập xã Ân Hảo Đông thuộc huyện Hoài Ân trên cơ sở diện tích tự nhiên và dân số còn lại của xã Ân Hảo; thành lập thị trấn An Lão thuộc huyện An Lão trên cơ sở điều chỉnh diện tích tự nhiên và dân số của xã An Hưng, xã An Trung và xã An Tân.
Theo Nghị quyết số 101/NQ-CP ngày 28/11/2011 của Chính phủ: Thành lập thị xã An Nhơn trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của huyện An Nhơn và thành lập 05 phường trên cơ sở nguyên trạng các đơn vị hành chính xã, thị trấn: Bình Định, Đập Đá, Nhơn Hưng, Nhơn Thành và Nhơn Hòa.
Đến năm 2018, tổ chức đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Định có 11 đơn vị hành chính cấp huyện (01 thành phố, 01 thị xã, 09 huyện); 159 đơn vị hành chính cấp xã (21 phường, 12 thị trấn, 126 xã).
d) Từ năm 2019 đến nay
Theo Nghị quyết số 932/NQ-UBTVQH14 ngày 22/4/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Thành lập thị xã Hoài Nhơn trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của huyện Hoài Nhơn và thành lập 11 phường trên cơ sở nguyên trạng các đơn vị hành chính xã, thị trấn: Bồng Sơn, Tam Quan, Tam Quan Bắc, Tam Quan Nam, Hoài Thanh, Hoài Thanh Tây, Hoài Hương, Hoài Hảo, Hoài Tân, Hoài Xuân, Hoài Đức.
Theo Nghị quyết số 1188/NQ-UBTVQH14 ngày 12/01/2/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Thành lập thị trấn Cát Tiến trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Cát Tiến thuộc huyện Phù Cát.
Đến nay, tổ chức đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Định có 11 đơn vị hành chính cấp huyện (01 thành phố, 02 thị xã, 08 huyện); có 159 đơn vị hành chính cấp xã (32 phường, 11 thị trấn, 116 xã).
2. Số lượng đơn vị hành chính các cấp đến thời điểm lập Đề án
- Số đơn vị hành chính cấp huyện: 11 đơn vị.
- Số đơn vị hành chính cấp xã: 159 đơn vị.
II. ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CÁC CẤP CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
1.1. Diện tích tự nhiên[1]: 6.066,4 km2.
1.2. Quy mô dân số[2]: 1.800.046 người, trong đó: dân số thường trú là
1.792.476 người và dân số tạm trú quy đổi là 7.570 người.
1.3. Các chỉ tiêu cơ bản về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh Bình Định[3]
Năm 2023, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định đã tập trung chỉ đạo phân giao chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội thống nhất, xuyên suốt từ cấp tỉnh đến cấp huyện và định hướng đến cấp xã; tổ chức thực hiện nghiêm túc, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh,... Đã tổ chức Hội nghị đối thoại với doanh nghiệp, Hội nghị xúc tiến đầu tư, các Hội nghị, buổi làm việc để nắm bắt tình hình sản xuất, kinh doanh và kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp nhằm duy trì và từng bước phát triển sản xuất kinh doanh; tạo điều kiện thuận lợi nhất để doanh nghiệp xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, mở rộng xuất khẩu. Tập trung cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi rút ngắn, đơn giản hóa các thủ tục đầu tư để doanh nghiệp, nhà đầu tư triển khai nhanh các công trình, dự án.
a) Chỉ đạo phát triển sản xuất, kinh doanh:
- Tập trung chỉ đạo thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ; nâng cao giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Chỉ đạo đẩy mạnh phát triển đàn gia súc, gia cầm gắn với thực hiện có hiệu quả công tác tiêm phòng vắc xin và phòng, chống dịch bệnh; chú trọng kêu gọi, thu hút đầu tư các nhà máy giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm, thủy sản. Tăng cường nuôi trồng, khai thác thủy sản gắn với các biện pháp bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản; thúc đẩy phát triển các vùng nuôi trồng thủy sản ứng dụng công nghệ cao, thân thiện môi trường. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp cấp bách về chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định (IUU) và các chính sách hỗ trợ ngư dân khai thác hải sản xa bờ theo quy định.
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tiếp tục được quan tâm chỉ đạo thực hiện; các ngành, các địa phương tập trung triển khai thực hiện các tiêu chí ở các xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới năm 2023 củng cố và nâng cao chất lượng các xã đã được công nhận đạt chuẩn trên địa bàn. Toàn tỉnh có 85/111 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt tỷ lệ 76,58%; có 17/85 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt tỷ lệ 20%; có 05/11 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ nông thôn mới (đạt tỷ lệ 45,45%). Ước kết quả thực hiện chỉ tiêu Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2023: Có 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 07 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 01 xã nông thôn mới kiểu mẫu; 02 huyện Tây Sơn, Phù Mỹ đạt chuẩn nông thôn mới. Toàn tỉnh có 354 sản phẩm được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận đạt tiêu chuẩn OCOP cấp tỉnh; trong đó: 49 sản phẩm đạt hạng 4 sao, 305 sản phẩm đạt hạng 3 sao.
Triển khai quyết liệt, đồng bộ phương án xử lý vấn đề môi trường trên địa bàn tỉnh, nhất là trong vấn đề thu gom, vận chuyển, xử lý rác, chất thải, nước thải cả trong sản xuất và sinh hoạt; nâng cao chất lượng công tác quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản; đẩy mạnh thực hiện công tác chuyển đổi số trong quản lý đất đai; kiểm tra, xử lý kiên quyết các vụ vi phạm về đất đai, tài nguyên khoáng sản, rừng và đất rừng; chú trọng công tác phòng, chống cháy rừng.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định đã tổ chức thành công các Hội nghị “Nâng cao chất lượng các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh” và “Quán triệt công tác quản lý trật tự đô thị, trật tự xây dựng; chống lấn, chiếm đất đai, xây dựng trái phép trên địa bàn tỉnh”. Ngoài ra, ngành xây dựng đã triển khai các kế hoạch thực hiện các giải pháp đột phá để nâng cao tỷ lệ dân số đô thị được cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung và nâng cao tỷ lệ nước thải đô thị được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định đến năm 2025; công tác quy hoạch, chỉnh trang đô thị, xây dựng các khu dân cư, nhà ở xã hội tiếp tục được quan tâm thực hiện.
- Chỉ đạo thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp kích thích tiêu dùng nội địa, kích cầu du lịch, dịch vụ. Tổ chức ký kết kết hợp tác phát triển du lịch Bình Định với các địa phương, các tổ chức, hãng Hàng không, đơn vị lữ hành,... Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa; quảng bá, giới thiệu các sản phẩm nông nghiệp chủ lực địa phương gắn với hỗ trợ tiêu thụ nông sản cho người dân.
Trong năm, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định đã tổ chức nhiều chương trình, lễ hội quảng bá hình ảnh du lịch, đất nước con người Bình Định đến với các du khách, người dân trong và ngoài tỉnh như: Lễ hội du lịch Bình Định năm 2023 với chủ đề: “Quy Nhơn - Thiên đường biển - Rực rỡ sắc màu”; Lễ hội Khinh khí cầu; Vòng Chung kết Hoa hậu Thế giới Việt Nam 2023; Đêm võ đài Bình Định; Liên hoan Quốc tế Võ cổ truyền Việt Nam lần thứ VIII - Bình Định năm 2023; Giải chạy VnExpress Marathon Quy Nhơn 2023... đã thu hút đông đảo du khách đến với Bình Định. Các khu, điểm du lịch đã chủ động nâng cao chất lượng dịch vụ, tổ chức nhiều sự kiện, hoạt động đặc sắc để mang lại các trải nghiệm hấp dẫn, mới mẻ cho du khách, góp phần nâng cao hiệu quả thu hút du khách.
- Chỉ đạo tăng cường công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, hoàn thành xây dựng Quy hoạch tỉnh; thực hiện tốt quản lý đô thị, trật tự và chất lượng xây dựng trên địa bàn tỉnh; kiểm tra, giám sát, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án nhà ở xã hội; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho thị trường bất động sản; kiểm tra, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác thẩm định dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, cấp phép thi công xây dựng công trình.
- Tăng cường hoạt động xúc tiến, kêu gọi thu hút đầu tư, nhất là các dự án sản xuất công nghiệp, đô thị, du lịch vào Khu kinh tế Nhơn Hội và các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Chuẩn bị chu đáo các điều kiện cần thiết để chào đón doanh nghiệp, nhà đầu tư vào tỉnh. Đã tổ chức chu đáo tiếp và làm việc với các tổ chức, doanh nghiệp, đối tác đến khảo sát, tìm hiểu và đăng ký đầu tư trên các lĩnh vực công nghiệp, năng lượng tái tạo, xây dựng khu đô thị sinh thái và nghỉ dưỡng cao cấp, dịch vụ du lịch, trí tuệ nhân tạo,...; tổ chức các Đoàn công tác xúc tiến, thu hút đầu tư tại các quốc gia như: Thái Lan, Đức, Ý, Nhật, Pháp, tổ chức các Hội thảo xúc tiến đầu tư.
- Chỉ đạo điều hành công tác thu, chi ngân sách; rà soát, cắt giảm các khoản chi không thật sự cần thiết; thực hiện các biện pháp tăng thu, chống thất thu và nợ đọng thuế; tăng dần tỷ trọng chi đầu tư phát triển và bên cạnh đầu tư hạ tầng quan tâm bố trí kinh phí thực hiện các lĩnh vực an sinh xã hội, giáo dục, y tế, môi trường,... cũng như những nhiệm vụ chi tạo đòn bẩy phát triển kinh tế; thực hiện thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp; chuyển đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần; sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ...
b) Về văn hóa - xã hội:
Đã tổ chức thành công nhiều Chương trình nghệ thuật, lễ kỷ niệm, tuyên truyền các sự kiện chính trị lớn của đất nước, của tỉnh, như: Chào mừng Kỷ niệm 93 năm ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam; Lễ Kỷ niệm 234 năm Chiến thắng Ngọc Hồi - Đống Đa; chương trình ngày hội Người Bình Định; Lễ đón Bằng di sản văn hóa phi vật thể quốc gia “Lễ hội Chùa Bà - Cảng thị nước Mặn”; Lễ trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”; Ngày hội Văn hóa - Thể thao miền biển Bình Định lần thứ XIV; Ngày hội Văn hóa các dân tộc miền Trung lần thứ IV - Bình Định năm 2023; Liên hoan Quốc tế Võ cổ truyền Việt Nam lần thứ VIII - Bình Định năm 2023; Liên hoan văn hóa cồng chiêng các dân tộc thiểu số tỉnh Bình Định lần thứ II - 2023... Công tác quản lý nhà nước về văn hóa và dịch vụ văn hóa được triển khai thực hiện thường xuyên. Công tác bảo tồn các di sản văn hóa được chú trọng, đặc biệt là trùng tu, tôn tạo đối với các di tích có dấu hiệu xuống cấp.
Các hoạt động nghệ thuật, lễ hội dân gian truyền thống, thể dục thể thao quần chúng được tổ chức với nhiều nội dung đặc sắc, phong phú. Các vận động viên của tỉnh trong đội tuyển Việt Nam tham dự SEA Games 32 đạt 03 huy chương vàng và 03 huy chương bạc.
Ngành giáo dục và đào tạo đã thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ chủ yếu và các nhóm giải pháp cơ bản trong thực hiện nhiệm vụ năm học 2022 - 2023. Sự nghiệp giáo dục và đào tạo phát triển toàn diện, đã tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo lộ trình, hoàn thành việc biên soạn tài liệu giáo dục địa phương lớp 4, lớp 8, lớp 11 trình Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt. Chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn của học sinh trong tỉnh được duy trì, củng cố và ngày càng được nâng lên theo tinh thần đổi mới. Khoảng cách chênh lệch về chất lượng giáo dục giữa thành thị, nông thôn, vùng khó khăn ngày càng được thu hẹp.
Triển khai quyết liệt, kịp thời công tác phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm ở người, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Tăng cường hoàn thiện mạng lưới cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngành y tế.
Tập trung chỉ đạo thực hiện công tác chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng hệ thống cơ cơ sở dữ liệu dùng chung đảm bảo kết nối, chia sẻ và thực hiện dịch vụ công trực tuyến; hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển nền tảng thương mại điện tử; phối hợp tổ chức Hội thảo Hợp tác phát triển công nghệ thông tin - truyền thông Việt Nam lần thứ 24 với chủ đề “Dữ liệu số và các nền tảng hỗ trợ ra quyết định”.
c) Về cải cách hành chính, xây dựng chính quyền và đảm bảo quốc phòng, an ninh:
- Tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt công tác cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa, hiện đại hóa, công khai, minh bạch thủ tục hành chính; tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao các Chỉ số Par Index, SIPAS, PAPI, PCI, DTI. Triển khai kịp thời, đầy đủ các nhiệm vụ Đề án 06 của Chính phủ. Tăng cường kiểm tra công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính; ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước. Triển khai sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh tinh giản biên chế, tinh gọn bộ máy; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực cho cán bộ cấp xã trên địa bàn tỉnh; chuẩn bị thi tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch, thăng hạng chuyên viên chính;...
- Công tác phòng, chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra tiếp tục được chỉ đạo triển khai theo kế hoạch, tập trung vào các lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai, đầu tư, xây dựng cơ bản, tài chính - ngân sách và những vụ việc nổi cộm, bức xúc có dấu hiệu tiêu cực, vi phạm pháp luật. Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tiếp tục thực hiện theo quy định. Số lượng đơn thư, vụ việc khiếu nại, tố cáo lâu ngày còn tồn đọng đã được các cơ quan, đơn vị, địa phương quan tâm xem xét, giải quyết nên số lượng người dân tụ tập tại các cơ quan chức năng giảm đáng kể.
- Công tác quốc phòng, an ninh luôn được đảm bảo, công tác huấn luyện quân sự, giáo dục quốc phòng và xây dựng lực lượng tiếp tục triển khai theo kế hoạch. Đã hoàn thành việc giao quân năm 2023, đạt 100% chỉ tiêu; bảo vệ an toàn các ngày Lễ lớn của tỉnh và của đất nước. Chỉ đạo tổ chức thành công diễn tập khu vực phòng thủ gắn với phòng thủ dân sự tỉnh năm 2023 và diễn tập khu vực phòng thủ cấp huyện. Các lực lượng chức năng đã chủ động nắm bắt tình hình, phát hiện, xử lý kịp thời nhiều vụ việc liên quan đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Công tác đấu tranh phòng chống tội phạm được tăng cường; đã tổ chức nhiều đợt cao điểm ra quân tấn công, trấn áp các loại tội phạm, phòng chống tệ nạn xã hội và kiềm chế tai nạn giao thông.
2. Số lượng đơn vị hành chính cấp huyện:
2.1. Số lượng đơn vị hành chính cấp huyện: 11 đơn vị (chia ra: 08 huyện, 02 thị xã, 01 thành phố).
2.2. Số lượng đơn vị hành chính cấp huyện thuộc diện sắp xếp: Không có.
2.3. Số lượng đơn vị hành chính cấp huyện thuộc diện khuyến khích sắp xếp: Không có.
3. Số lượng đơn vị hành chính cấp xã:
3.1. Số lượng đơn vị hành chính cấp xã: 159 đơn vị (chia ra: 116 xã, 32 phường, 11 thị trấn).
3.2. Số lượng đơn vị hành chính cấp xã thuộc diện sắp xếp: 06 đơn vị (chia ra: 01 xã, 05 phường).
3.3. Số lượng đơn vị hành chính cấp xã thuộc diện sắp xếp nhưng có yếu tố đặc thù nên không thực hiện sắp xếp: Không có.
3.4. Số lượng đơn vị hành chính cấp xã thuộc diện khuyến khích sắp xếp: Không có.
3.5. Số lượng đơn vị hành chính cấp xã liền kề có điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính khi thực hiện phương án sắp xếp: 02 đơn vị (chia ra: 02 phường).
III. HIỆN TRẠNG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ THỰC HIỆN SẮP XẾP
1. Hiện trạng đơn vị hành chính cấp xã (chia ra: 01 xã, 05 phường) thuộc diện sắp xếp
1.1. Tên đơn vị hành chính: Phường Lê Hồng Phong
1.1.1. Thuộc khu vực; có yếu tố đặc thù: Không có
1.1.2. Diện tích tự nhiên: 0,97 km2
1.1.3. Quy mô dân số: 17.605 người
1.1.4. Số dân là người dân tộc thiểu số: 40 người
1.1.5. Các chính sách đặc thù đang hưởng: Không có
1.1.6. Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: các phường Thị Nại, Trần Hưng Đạo, Trần Phú, Lý Thường Kiệt, Ngô Mây và Đống Đa.
1.2. Tên đơn vị hành chính: Phường Lê Lợi
1.2.1. Thuộc khu vực; có yếu tố đặc thù: Không có
1.2.2. Diện tích tự nhiên: 0,57 km2
1.2.3. Quy mô dân số: 13.733 người
1.2.4. Số dân là người dân tộc thiểu số: Không có
1.2.5. Các chính sách đặc thù đang hưởng: Không có
1.2.6. Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: các phường Hải Cảng, Trần Phú và Trần Hưng Đạo.
1.3. Tên đơn vị hành chính: Phường Lý Thường Kiệt
1.3.1. Thuộc khu vực; có yếu tố đặc thù: Không có
1.3.2. Diện tích tự nhiên: 0,69 km2
1.3.3. Quy mô dân số: 9.251 người
1.3.4. Số dân là người dân tộc thiểu số: 21 người
1.3.5. Các chính sách đặc thù đang hưởng: Không có
1.3.6. Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: các phường Lê Hồng Phong, Trần Phú, Nguyễn Văn Cừ và Ngô Mây.
1.4. Tên đơn vị hành chính: Phường Trần Hưng Đạo
1.4.1. Thuộc khu vực; có yếu tố đặc thù: Không có
1.4.2. Diện tích tự nhiên: 0,47 km2
1.4.3. Quy mô dân số: 9.754 người
1.4.4. Số dân là người dân tộc thiểu số: 105 người
1.4.5. Các chính sách đặc thù đang hưởng: Không có
1.4.6. Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: các phường Thị Nại, Hải Cảng, Lê Lợi và Lê Hồng Phong.
1.5. Tên đơn vị hành chính: Phường Trần Phú
1.5.1. Thuộc khu vực; có yếu tố đặc thù: Không có
1.5.2. Diện tích tự nhiên: 0,66 km2
1.5.3. Quy mô dân số: 11.141 người
1.5.4. Số dân là người dân tộc thiểu số: Không có
1.5.5. Các chính sách đặc thù đang hưởng: Không có
1.5.6. Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: các phường Lê Lợi, Lê Hồng Phong và Lý Thường Kiệt.
1.6. Tên đơn vị hành chính: Xã Hoài Hải
1.6.1. Thuộc khu vực; có yếu tố đặc thù: Không có
1.6.2. Diện tích tự nhiên: 4,70 km2
1.6.3. Quy mô dân số: 8.283 người
1.6.4. Số dân là người dân tộc thiểu số: 10 người
1.6.5. Các chính sách đặc thù đang hưởng: Không có
1.6.6. Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: phường Hoài Hương, xã Hoài Mỹ.
2.1. Tên đơn vị hành chính: Phường Thị Nại
2.1.1. Thuộc khu vực; có yếu tố đặc thù: Không có
2.1.2. Diện tích tự nhiên: 1,90 km2
2.1.3. Quy mô dân số: 11.930 người
2.1.4. Số dân là người dân tộc thiểu số: 41 người
2.1.5. Các chính sách đặc thù đang hưởng: Không có
2.1.6. Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: các phường Đống Đa, Hải Cảng, Trần Hưng Đạo và Lê Hồng Phong.
2.2. Tên đơn vị hành chính: Phường Hoài Hương
2.2.1. Thuộc khu vực; có yếu tố đặc thù: Không có
2.2.2. Diện tích tự nhiên: 10,74 km2
2.2.3. Quy mô dân số: 20.330 người
2.2.4. Số dân là người dân tộc thiểu số: 15 người
2.2.5. Các chính sách đặc thù đang hưởng: Không có
2.2.6. Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: các phường Hoài Thanh, Hoài Xuân và các xã Hoài Mỹ, Hoài Hải.
(Chi tiết nêu tại các Phụ lục 1A, 2A, 2B kèm theo)
PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
I. PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
1. Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã thành đơn vị hành chính đô thị cùng cấp
1.1. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên 0,97 km2 (đạt 18% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 17.605 người (đạt 252% so với tiêu chuẩn) của phường Lê Hồng Phong và toàn bộ diện tích tự nhiên 0,69 km2 (đạt 13% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 9.251 người (đạt 132% so với tiêu chuẩn) của phường Lý Thường Kiệt vào phường Trần Phú có diện tích tự nhiên 0,66 km2 (đạt 12% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 11.141 người (đạt 159% so với tiêu chuẩn).
a) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính
- Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 35/2023/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, thì 03 phường: Lê Hồng Phong, Lý Thường Kiệt và Trần Phú thuộc diện sắp xếp trong giai đoạn 2023 - 2025 (vì đơn vị hành chính cấp xã đồng thời có diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 300% tiêu chuẩn của đơn vị hành chính tương ứng quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính).
- Phù hợp với lịch sử điều chỉnh, thành lập đơn vị hành chính trước đây (điều chỉnh diện tích tự nhiên và dân số của phường Lê Hồng Phong, Trần Phú để thành lập phường Lý Thường Kiệt).
- Đơn vị hành chính hình thành sau sắp xếp có diện tích tự nhiên và quy mô dân số tương đối đồng đều so với các phường còn lại; mở rộng không gian phát triển kinh tế - xã hội, tập trung đầu tư xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng đô thị; đáp ứng được trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị theo tiêu chuẩn đơn vị hành chính.
- Việc sắp xếp nêu trên khắc phục tình trạng phân tán nguồn lực, đồng thời góp phần xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
b) Kết quả sau khi sắp xếp:
- Phường Trần Phú (mới) có diện tích tự nhiên 2,32 km2 và quy mô dân số 37.997 người.
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Phường Nguyễn Văn Cừ, phường Ngô Mây, phường Đống Đa và phường Thị Nại (mới).
- Về đặt tên phường Trần Phú là vì: Đồng chí Trần Phú là Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng, người đóng góp to lớn trong công tác xây dựng Đảng; là người dự thảo bản Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam; người học trò xuất sắc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, người con ưu tú của Đảng và Nhân dân, là tấm gương mẫu mực về chí khí chiến đấu của người Cộng sản. Do vậy, việc đặt tên phường Trần Phú là phù hợp với yếu tố lịch sử, truyền thống, ý kiến của đa số cử tri và sử dụng một trong các tên gọi của 03 phường trước khi nhập theo đúng Điều 6 Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Trần Phú: Dự kiến tại trụ sở làm việc của phường Lý Thường Kiệt hiện nay (số 88 đường Phạm Hùng, thành phố Quy Nhơn).
- Phường Trần Phú sau sắp xếp cơ bản bảo đảm các tiêu chuẩn về cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị theo quy định.
1.2. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên 0,47 km2 (đạt 8% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 9.754 người (đạt 139% so với tiêu chuẩn) của phường Trần Hưng Đạo và toàn bộ diện tích tự nhiên 0,57 km2 (đạt 10% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 13.733 người (đạt 196% so với tiêu chuẩn) của phường Lê Lợi vào phường Thị Nại có diện tích tự nhiên 1,90 km2 (đạt 35% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số 11.930 người (đạt 170% so với tiêu chuẩn).
a) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính
- Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 35/2023/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, thì 02 phường: Trần Hưng Đạo và Lê Lợi thuộc diện sắp xếp trong giai đoạn 2023 - 2025 (vì đơn vị hành chính cấp xã đồng thời có diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 300% tiêu chuẩn của đơn vị hành chính tương ứng quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính).
- Phù hợp với lịch sử điều chỉnh, thành lập đơn vị hành chính trước đây (điều chỉnh diện tích tự nhiên và dân số của phường Trần Hưng Đạo để thành lập phường Thị Nại).
- Đơn vị hành chính hình thành sau sắp xếp có diện tích tự nhiên và quy mô dân số tương đối đồng đều so với các phường còn lại; mở rộng không gian phát triển kinh tế - xã hội, tập trung đầu tư xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng đô thị; đáp ứng được trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị theo tiêu chuẩn đơn vị hành chính.
- Việc sắp xếp nêu trên khắc phục tình trạng phân tán nguồn lực, đồng thời góp phần xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
b) Kết quả sau khi sắp xếp:
- Phường Thị Nại (mới) có diện tích tự nhiên 2,94 km2 và quy mô dân số 35.417 người.
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Phường Trần Phú (mới), phường Đống Đa và phường Hải Cảng.
- Về đặt tên phường Thị Nại là phù hợp, đây là phường liền kề không thuộc diện sắp xếp, và tên gọi Thị Nại gắn liền với lịch sử, với tiềm năng kinh tế. Tên gọi Thị Nại xuất hiện từ đầu thế kỷ XX và Thị Nại đã gắn liền với lịch sử qua 12 trận đánh lớn của dân tộc. Do vậy, việc đặt tên phường Thị Nại là phù hợp với yếu tố lịch sử, truyền thống, ý kiến của đa số cử tri và sử dụng một trong các tên gọi của 03 phường trước khi nhập theo đúng Điều 6 Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Thị Nại: Dự kiến tại trụ sở làm việc của phường Lê Lợi hiện nay (số 10 đường Hai Bà Trưng, thành phố Quy Nhơn).
- Phường Thị Nại sau sắp xếp cơ bản bảo đảm các tiêu chuẩn về cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội; trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị theo quy định.
2. Sắp xếp đơn vị hành chính nông thôn với đơn vị hành chính đô thị cấp xã
Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên 4,70 km2 (đạt 16% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số 8.283 người (đạt 104% so với tiêu chuẩn) của xã Hoài Hải vào phường Hoài Hương có diện tích tự nhiên 10,74 km2 (đạt 195% so với tiêu chuẩn) và quy mô dân số 20.330 người (đạt 407% so với tiêu chuẩn).
a) Cơ sở và lý do của việc sắp xếp đơn vị hành chính:
- Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 35/2023/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, thì xã Hoài Hải thuộc diện sắp xếp trong giai đoạn 2023 - 2025 (vì đơn vị hành chính cấp xã đồng thời có diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 300% tiêu chuẩn của đơn vị hành chính tương ứng quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính).
- Năm 1994, xã Hoài Hải được thành lập trên cơ sở thôn Kim Giao của xã Hoài Hương và thôn Diêu Quang của xã Hoài Mỹ. Do đó, đại bộ phận người dân Hoài Hải (80% dân số) đều có nguồn gốc từ xã Hoài Hương (nay là phường Hoài Hương).
- Sau khi nhập, không gian cửa biển An Dũ thuộc về 01 đơn vị hành chính sẽ thuận lợi cho công tác phòng, chống thiên tai; đơn vị hành chính mới được mở rộng không gian phát triển, thu hút, phát triển các điểm du lịch cộng đồng: gành Diêu Quang và Bãi Con, kết hợp tham quan di tích Lăng ông Nam Hải Vạn Kim Giao - Hoài Hải,… Cùng với đó là phát triển sản phẩm OCOP gắn với du lịch, thương hiệu nước mắm Hoài Hương, Hoài Hải sẽ có điều kiện được quảng bá, phát triển mở rộng sản xuất, có thể phát triển thành vùng tập trung nguyên liệu, liên kết sản xuất; là cơ hội để tiếp tục đầu tư nâng cấp các tàu cá, áp dụng kỹ thuật, công nghệ đánh bắt hiện đại, từng bước nâng cao năng lực đánh bắt thủy sản, tăng hiệu quả kinh tế, góp phần phát triển kinh tế biển gắn với phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế chủ lực của địa phương.
- Xã Hoài Hải đã đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao năm 2021. Qua rà soát 13 tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị của phường, xã Hoài Hải đã đạt 12/13 tiêu chuẩn, còn 01 tiêu chuẩn đất cây xanh sử dụng công cộng (đất công viên, vườn hoa, sân chơi cấp đơn vị ở) bình quân đầu người mới chỉ đạt 1,50 so với tiêu chuẩn; nên về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị cơ bản đạt chuẩn. Sau khi nhập xã Hoài Hải vào phường Hoài Hương sẽ góp phần tăng tỷ lệ đô thị hóa của thị xã Hoài Nhơn (từ 73% lên 77%) tiếp tục xây dựng và phát triển thị xã Hoài Nhơn là cực tăng trưởng phía Bắc của tỉnh, phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế của thị xã. Tập trung phát triển kinh tế công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch và kinh tế biển; ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến; phát triển hạ tầng đồng bộ; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của thị xã. Phấn đấu đến năm 2025, thị xã Hoài Nhơn đạt tiêu chí đô thị loại III và đến năm 2030, Hoài Nhơn trở thành thành phố trực thuộc tỉnh, là đô thị hạt nhân phát triển theo hướng đô thị xanh, bền vững.
b) Kết quả sau khi sắp xếp đơn vị hành chính:
- Phường Hoài Hương (mới) có diện tích tự nhiên 15,44 km2 và quy mô dân số 28.613 người.
- Các đơn vị hành chính cùng cấp liền kề: Xã Hoài Mỹ, phường Hoài Xuân và phường Hoài Thanh.
- Về đặt tên phường Hoài Hương, đây là phường liền kề không thuộc diện sắp xếp; việc đặt tên phường Hoài Hương là phù hợp với yếu tố lịch sử, truyền thống, ý kiến của đa số cử tri và sử dụng một trong các tên gọi của 02 đơn vị trước khi nhập theo đúng Điều 6 Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030.
- Nơi đặt trụ sở làm việc của phường Hoài Hương: Dự kiến tại trụ sở làm việc của phường Hoài Hương hiện nay (số 50 đường Văn Tiến Dũng, khu phố Nhuận An Đông, phường Hoài Hương).
c) Phương án sắp xếp đơn vị hành chính xã Hoài Hải giai đoạn 2023 - 2025 phù hợp với Quy hoạch tỉnh Bình Định thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày 14/12/2023. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định đã chỉ đạo Ủy ban nhân dân thị xã Hoài Nhơn hoàn chỉnh thủ tục đề nghị cấp thẩm quyền điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đô thị thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2035, trong đó có định hướng quy hoạch xã Hoài Hải vào khu vực nội thị thị xã Hoài Nhơn; điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2035. Lộ trình thực hiện hoàn thiện các điều kiện, tiêu chuẩn về đô thị như sau:
- Về lập thủ tục đề nghị cấp thẩm quyền điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đô thị thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2035, trong đó có định hướng quy hoạch xã Hoài Hải vào khu vực nội thị thị xã Hoài Nhơn: Thời gian hoàn thành dự kiến ngày 30/11/2024.
- Về lập thủ tục đề nghị cấp thẩm quyền điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm 2035: Thời gian hoàn thành dự kiến ngày 30/11/2024.
- Về rà soát tiêu chí phân loại đô thị đối với thị xã Hoài Nhơn và rà soát các tiêu chuẩn trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối với phường Hoài Hương (sau khi nhập xã Hoài Hải): Ủy ban nhân dân thị xã Hoài Nhơn đang thực hiện rà soát các tiêu chí, tiêu chuẩn nâng loại đô thị loại III thị xã Hoài Nhơn (đến năm 2025) và lập hồ sơ Đề án phân loại đô thị thị xã Hoài Nhơn đạt chuẩn đô thị loại III đề nghị cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt. Thời gian hoàn thành dự kiến ngày 30/8/2025.
d) Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định đã thực hiện rà soát, đánh giá sơ bộ các tiêu chuẩn về cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị của phường Hoài Hương (sau khi nhập xã Hoài Hải); rà soát, đánh giá tiêu chuẩn phân loại đô thị (loại IV) đối với thị xã Hoài Nhơn (sau khi nhập xã Hoài Hải vào phường Hoài Hương) theo quy định tại Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính (được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022) như sau:
d1) Các tiêu chuẩn về cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị của phường Hoài Hương (sau khi nhập xã Hoài Hải):
Đối chiếu theo tiêu chuẩn của phường tại Điều 8 Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022), Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định đánh giá sơ bộ các tiêu chuẩn về cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị của phường Hoài Hương sau khi sắp xếp: Cơ bản bảo đảm đạt các tiêu chuẩn theo quy định, còn 01 tiêu chuẩn chưa đạt là “đất cây xanh sử dụng công cộng (đất công viên, vườn hoa, sân chơi cấp đơn vị ở) bình quân đầu người” (Chi tiết nêu tại mục I Phụ lục 3 kèm theo).
d2) Rà soát, đánh giá tiêu chuẩn phân loại đô thị (loại IV) đối với thị xã Hoài Nhơn (sau khi nhập xã Hoài Hải vào phường Hoài Hương) theo quy định tại Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị (được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022):
Kết quả đánh giá hiện trạng các tiêu chí đạt 89,04/100 điểm, gồm:
- Tiêu chí 1: Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội (gồm 08 tiêu chuẩn) đạt 16,75/18 điểm;
- Tiêu chí 2: Quy mô dân số (gồm 2 tiêu chuẩn) đạt 8/8 điểm;
- Tiêu chí 3: Mật độ dân số (gồm 2 tiêu chuẩn) đạt 6/8 điểm;
- Tiêu chí 4: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp (gồm 2 tiêu chuẩn) đạt 6/6 điểm;
- Tiêu chí 5: Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị (gồm 49 tiêu chuẩn) đạt 52,29/60 điểm.
Qua đánh giá chi tiết 5/5 tiêu chí phân loại đô thị (bao gồm 63 tiêu chuẩn đánh giá đối với đô thị loại IV), kết quả đạt 89,04 điểm, lớn hơn mức tối thiểu được công nhận loại đô thị là 75 điểm. Như vậy, sau khi nhập xã Hoài Hải vào phường Hoài Hương, khu vực nội thị thị xã Hoài Nhơn (bao gồm xã Hoài Hải) vẫn đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV (chi tiết nêu tại mục II Phụ lục 3 kèm theo).
3. Tỷ lệ đô thị hóa trước và sau khi sắp xếp xã Hoài Hải
a) Tỉnh Bình Định:
- Trước khi sắp xếp, tỷ lệ đô thị hóa là 44,56% (798.817/1.792.476 người); trong đó: Dân số toàn tỉnh Bình Định: 1.792.476 người (theo số liệu do cơ quan Công an cung cấp), Dân số thực tế thường trú ở các đơn vị hành chính được công nhận loại đô thị (đô thị loại I, loại II, loại III, loại IV, loại V và các xã đạt tiêu chí đô thị loại V của tỉnh): 798.817 người.
- Sau khi sắp xếp, tỷ lệ đô thị hóa là 45,02% (807.083 /1.792.476 người); trong đó: Dân số toàn tỉnh Bình Định: 1.792.476 người (theo số liệu do cơ quan Công an cung cấp), Dân số thực tế thường trú ở các đơn vị hành chính được công nhận loại đô thị (đô thị loại I, loại II, loại III, loại IV, loại V và các xã đạt tiêu chí đô thị loại V của tỉnh): 807.083 người (tăng 8.266 người của xã Hoài Hải).
b) Thị xã Hoài Nhơn:
- Trước khi sắp xếp, tỷ lệ đô thị hóa là 73,44% (187.162/254.838 người); trong đó: Dân số toàn thị xã Hoài Nhơn: 254.838 người, Dân số thực tế thường trú ở các đơn vị hành chính được công nhận loại đô thị loại IV: 187.162 người.
- Sau khi sắp xếp, tỷ lệ đô thị hóa là 76,69% (195.428/254.838 người); trong đó: Dân số toàn thị xã Hoài Nhơn: 254.838 người, Dân số thực tế thường trú ở các đơn vị hành chính được công nhận loại đô thị loại IV: 195.428 người (tăng 8.266 người của xã Hoài Hải).
4. Việc tổ chức lấy ý kiến cử tri
Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2023 - 2025 đã được Ủy ban nhân dân thành phố Quy Nhơn và Ủy ban nhân dân thị xã Hoài Nhơn tổ chức lấy ý kiến cử tri của các xã, phường liên quan. Việc lấy ý kiến cử tri bảo đảm thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019), Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị định số 54/2018/NĐ-CP ngày 16/4/2018 và Nghị định số 66/2023/NĐ-CP ngày 24/8/2023 của Chính phủ. Trong quá trình thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính, các địa phương đã chú trọng việc tuyên truyền, vận động, thuyết phục để tạo sự đồng thuận của cử tri.
a) Phương án nhập 03 phường Lê Hồng Phong, Lý Thường Kiệt, Trần Phú:
- Phường Lê Hồng Phong: 7.696 cử tri đồng ý (đạt tỷ lệ 98,77%); 96 cử tri không đồng ý (chiếm tỷ lệ 1,23%).
- Phường Lý Thường Kiệt: 4.194 cử tri đồng ý (đạt tỷ lệ 97,06%); 127 cử tri không đồng ý (chiếm tỷ lệ 2,94%).
- Phường Trần Phú: 6.214 cử tri đồng ý (đạt tỷ lệ 99,49%); 30 cử tri không đồng ý (chiếm tỷ lệ 0,48%).
Như vậy, có 18.104 cử tri đồng ý (đạt tỷ lệ 98,61%) và 253 cử tri không đồng ý (chiếm tỷ lệ 1,38%).
b) Phương án nhập 03 phường Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Thị Nại:
- Phường Trần Hưng Đạo: 4.817 cử tri đồng ý (đạt tỷ lệ 95,44%); 230 cử tri không đồng ý (chiếm tỷ lệ 4,56%).
- Phường Lê Lợi: 4.669 cử tri đồng ý (đạt tỷ lệ 98,08%); 150 cử tri không đồng ý (chiếm tỷ lệ 1,92%).
- Phường Thị Nại: 7.281 cử tri đồng ý (đạt tỷ lệ 98,91%); 80 cử tri không đồng ý (chiếm tỷ lệ 1,09%).
Như vậy, có 19.767 cử tri đồng ý (đạt tỷ lệ 97,7%) và 460 cử tri không đồng ý (chiếm tỷ lệ 2,3%).
c) Phương án nhập xã Hoài Hải vào phường Hoài Hương:
- Xã Hoài Hải: 5.496 cử tri đồng ý (đạt tỷ lệ 96,88%); 174 cử tri không đồng ý (chiếm tỷ lệ 3,07%).
- Phường Hoài Hương: 14.237 cử tri đồng ý (đạt tỷ lệ 99,54%); 45 cử tri không đồng ý (chiếm tỷ lệ 0,31%).
Như vậy, có 19.733 cử tri đồng ý (đạt tỷ lệ 98,78%) và 219 cử tri không đồng ý (chiếm tỷ lệ 1,10%).
Tổng hợp kết quả lấy ý kiến cử tri trên địa bàn tỉnh Bình Định, có 57.604 cử tri đồng ý (đạt tỷ lệ 98,36%) và 932 cử tri không đồng ý (chiếm tỷ lệ 1,59%). Cử tri không đồng ý là do: không muốn sáp nhập đơn vị hành chính; muốn giữ nguyên phường, xã cũ vì sáp nhập sẽ thay đổi tên đơn vị hành chính mà mình đang sống; lo ngại phải thay đổi giấy tờ của tổ chức, cá nhân sau sắp xếp đơn vị hành chính. Tỉnh sẽ tăng cường công tác tuyên truyền, vận động Nhân nhằm tạo sự đồng thuận, ủng hộ, thống nhất cao việc sắp xếp đơn vị hành chính các xã, phường.
Theo phương án sắp xếp nêu tại Mục I Phần III thì 02 phường: Trần Phú và Thị Nại hình thành sau sắp xếp (thuộc thành phố Quy Nhơn) chưa đạt tiêu chuẩn diện tích tự nhiên theo quy định, tuy nhiên phương án sắp xếp thực hiện nhập 03 đơn vị hành chính cùng cấp nên tiêu chuẩn diện tích tự nhiên không cần phải đạt theo quy định (áp dụng khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội).
III. SỐ LƯỢNG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH SAU SẮP XẾP
1. Đơn vị hành chính cấp xã trước khi sắp xếp: 159 đơn vị (gồm 116 xã, 32 phường và 11 thị trấn).
2. Đơn vị hành chính cấp xã sau sắp xếp: 154 đơn vị (gồm 115 xã, 28 phường, 11 thị trấn).
3. Đơn vị hành chính cấp xã giảm do sắp xếp: 05 đơn vị (gồm 01 xã và 04 phường).
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã là một chủ trương lớn của Đảng trong công cuộc đổi mới đất nước. Tỉnh Bình Định thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Quy Nhơn và thị xã Hoài Nhơn là phù hợp với thực tiễn và xu hướng phát triển chung của cả nước, nhằm góp phần tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương, tinh giản biên chế, giảm tải gánh nặng ngân sách Nhà nước, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức để phục vụ người dân tốt hơn. Tuy nhiên, việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã cũng ảnh hưởng đến tâm lý, tình cảm của cán bộ, đảng viên và Nhân dân.
I. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG KHI THỰC HIỆN SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
1. Tác động về hoạt động quản lý nhà nước
a) Tác động tích cực
- Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Định nhằm thực hiện nghiêm túc theo Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24/12/2018 của Bộ Chính trị về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã; Kết luận số 48- KL/TW ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030; Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030.
- Việc sắp xếp lại các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh là phù hợp với yêu cầu thực tiễn, gắn với thực hiện tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế và thực hiện cải cách chế độ tiền lương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị, nhất là ở cơ sở.
- Việc sáp nhập sẽ tạo điều kiện cho các phường có quy mô lớn hơn, tạo không gian cho sự phát triển kinh tế - xã hội và tác động tích cực trong công tác quản lý Nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính quyền cấp xã.
b) Tác động tiêu cực
- Việc sắp xếp các đơn vị hành chính có những khó khăn nhất định như địa bàn rộng, quản lý Nhà nước phức tạp, trụ sở đơn vị hành chính mới không ở nằm trung. Do vậy, việc quản lý ban đầu còn khó khăn; lộ trình, thời gian thực hiện việc sáp nhập sẽ ảnh hưởng đến việc chuẩn bị Đại hội Đảng nhiệm kỳ 2025 - 2030 và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031;
- Việc sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã gây ảnh hưởng lớn đến tâm tư nguyện vọng của cán bộ, công chức ở những đơn vị thuộc diện phải sắp xếp.
2. Tác động về kinh tế - xã hội
a) Tác động tích cực
- Sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, góp phần tập trung nguồn lực về đất đai, dân số, mở rộng không gian để quy hoạch, phát huy hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh để phát triển kinh tế - xã hội; tạo cơ hội phát huy hiệu quả nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội ở địa phương; hạn chế việc đầu tư dàn trải, lãng phí.
- Sắp xếp đơn vị hành chính sẽ góp phần giảm chi ngân sách, giảm chi phí hành chính, tập trung nguồn lực cho đầu tư phát triển.
b) Tác động tiêu cực
Khi sắp xếp đơn vị hành chính cần phải xây dựng quy hoạch lại cho phù hợp đơn vị hành chính mới, nên phát sinh chi phí, tốn kém tác động đến đời sống của một bộ phận nhân dân khi phải điều chỉnh lại giấy tờ.
3. Tác động về quốc phòng, an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội
a) Tác động tích cực
Khi sắp xếp đơn vị hành chính mới sẽ tăng nguồn nhân lực cho công tác bảo đảm quốc phòng - an ninh do tăng số lượng dân cư, tạo thuận lợi trong việc huy động và sử dụng dự bị động viên, dân quân tự vệ.
Phát huy hiệu quả nguồn lực của Nhà nước trong quy hoạch tổng thể thế trận quân sự, tác chiến phòng thủ từ tỉnh đến cơ sở; đầu tư trang thiết bị quốc phòng, an ninh ở các đơn vị vì số lượng đầu mối ít hơn; quy mô, phạm vi đơn vị hành chính rộng hơn.
b) Tác động tiêu cực
Sau khi sắp xếp đơn vị hành chính mới có diện tích, quy mô dân số tăng lên, địa bàn quản lý rộng nên công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực quốc phòng, an ninh sẽ khó khăn, phức tạp nhất định.
4. Tác động về cải cách thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công
a) Tác động tích cực
Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã nhằm tinh gọn bộ máy, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, góp phần tinh giản biên chế và giảm chi ngân sách nhà nước, nâng cao chất lượng phục vụ tổ chức, công dân, nâng cao năng lực quản lý, điều hành và tăng cường các nguồn lực của địa phương.
Sự phát triển của công nghệ thông tin trong việc quản lý, điều hành đã và đang chuyển dần từ cơ học, thủ công sang chính quyền điện tử tạo điều kiện để các cơ quan sau khi sáp nhập tập trung các nguồn lực, đầu tư, quan tâm đến chất lượng cung ứng dịch vụ công cho người dân theo hướng hiện đại, tại chỗ.
b) Tác động tiêu cực
Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã sẽ thay đổi địa chỉ, định danh trong giấy tờ của công dân, tổ chức, doanh nghiệp nên nhiều thủ tục, giấy tờ cần phải thay đổi. Đồng thời, sẽ tăng số lượng giao dịch thủ tục hành chính khi thay đổi đơn vị hành chính.
1. Những thuận lợi
Những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và ngoại giao thời gian qua, cùng với việc Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và địa phương tích cực cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp; chính vì thế Nhân dân phấn khởi và ngày càng tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, quản lý, điều hành của Nhà nước.
Việc xây dựng Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước và việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã có ý nghĩa thiết thực với Nhân dân, tạo điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực, phẩm chất, phục vụ Nhân dân tốt hơn nên sẽ nhận được sự đồng thuận của Nhân dân.
Đảng đã có nghị quyết cụ thể xác định rõ các mục tiêu và lộ trình thực hiện; các văn bản của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ và văn bản hướng dẫn của các Bộ tạo thuận lợi cho các cấp trong xây dựng và triển khai thực hiện Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã.
2. Những khó khăn, vướng mắc
- Khi nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Hoài Hải vào phường Hoài Hương thành đơn vị hành chính đô thị có khó khăn, vì phải lập thủ tục điều chỉnh quy hoạch và phân loại đô thị đối với thị xã Hoài Nhơn, đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối với phường Hoài Hương (mới).
- Việc sắp xếp đơn vị hành chính phải gắn với việc sắp xếp, bố trí và giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách dôi dư, đây là vấn đề khó khăn, phức tạp.
- Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã gần kề thời điểm tổ chức Đại hội Đảng bộ các cấp, nhất là ở cơ sở, nên có phần ảnh hưởng tới công tác chuẩn bị Đại hội Đảng bộ cơ sở các phường.
- Nhận thức của một số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã còn hạn chế. Tâm lý người dân ở một số nơi còn ngại thay đổi đơn vị hành chính, muốn giữ đơn vị hành chính như hiện nay, vì đã gắn bó nhiều năm.
3. Nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc
Do lần đầu thực hiện việc sắp xếp đơn vị hành chính nên các địa phương thực hiện còn lúng túng trong lãnh đạo, chỉ đạo.
Văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền trong xây dựng Đề án còn chưa đồng bộ, kịp thời.
Một số người dân lo ngại về sự phức tạp giấy tờ pháp lý liên quan trực tiếp tới người dân khi thay đổi đơn vị hành chính.
4. Giải pháp khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã
Quán triệt và thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chính sách của Đảng, quy định của pháp luật về sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan trong hệ thống chính trị bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Kiện toàn, chuyển đổi bộ máy phù hợp với quy mô, tính chất của đơn vị hành chính sau sắp xếp. Thực hiện nghiêm việc rà soát, đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách ở các cơ quan, đơn vị có số lượng cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách đang làm việc cao hơn số lượng biên chế được giao để bố trí, phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, phù hợp với tiêu chuẩn, chức danh, yêu cầu công việc. Rà soát, điều chỉnh phương án xử lý, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn, đặc biệt là trong lĩnh vực y tế, giáo dục, để bảo đảm tốt hơn, thuận lợi hơn việc cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công thiết yếu cho người dân.
Hoàn thành việc bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức dôi dư theo đúng quy định tại Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Thực hiện việc lập, phê duyệt các đồ án và đề án phân loại đô thị, chương trình phát triển đô thị, bảo đảm kết nối và phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh của địa phương. Bố trí nguồn lực đầu tư và có lộ trình, kế hoạch phát triển hạ tầng đô thị các phường phù hợp kể từ khi thực hiện sắp xếp, các đô thị hình thành do sắp xếp đơn vị hành chính đô thị với đơn vị hành chính nông thôn đạt tiêu chí, tiêu chuẩn của loại đô thị tương ứng theo quy định của pháp luật.
Rà soát, lập danh sách các trụ sở của cơ quan, tổ chức ở các đơn vị hành chính đã thực hiện sắp xếp sử dụng hoặc thanh lý để xử lý, chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng thì khẩn trương làm thủ tục bàn giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu; lập kế hoạch, dự toán, cấp bổ sung kinh phí phục vụ việc cải tạo, chuyển đổi công năng, nâng cấp cơ sở vật chất đáp ứng mục đích sử dụng mới. Tổ chức bán đấu giá các trụ sở dôi dư, không sử dụng để bổ sung kinh phí cho địa phương. Chính phủ chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn việc thực hiện thủ tục thanh lý, bán đấu giá tài sản, quyền sử dụng đất tại các trụ sở công thuộc diện này, bảo đảm đơn giản thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian, tránh gây lãng phí, giảm giá trị do hư hỏng, tài sản xuống cấp. Chủ động cân đối, bố trí nguồn ngân sách để đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các trụ sở làm việc được tiếp tục sử dụng phục vụ hoạt động của đơn vị hành chính hình thành sau sắp xếp phù hợp với quy hoạch của địa phương.
Ưu tiên nguồn lực, có chính sách ưu đãi, hỗ trợ hợp lý, đặc thù cho các đơn vị hành chính hình thành sau sắp xếp để có điều kiện ổn định tổ chức, hoạt động của bộ máy chính quyền cơ sở, sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức dôi dư, đầu tư xây dựng hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Hoàn thành việc lập mới, chỉnh lý bổ sung hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính các cấp có liên quan đến việc sắp xếp đơn vị hành chính.
III. KẾ HOẠCH, LỘ TRÌNH VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN VIỆC SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
1. Kế hoạch và lộ trình thực hiện
a) Năm 2024
- Hoàn thành việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã theo Đề án và Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành.
- Thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí đội ngũ cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách và tập trung giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách dôi dư tại các đơn vị hành chính cấp xã thực hiện sắp xếp.
- Sắp xếp lại, xử lý trụ sở, tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị tại đơn vị hành chính cấp xã thực hiện sắp xếp.
- Thu hồi con dấu cũ, khắc con dấu mới của cơ quan, tổ chức, đơn vị và thực hiện việc chuyển đổi các loại giấy tờ liên quan của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp do thay đổi địa giới, tên gọi của đơn vị hành chính cấp xã thực hiện sắp xếp.
- Triển khai thực hiện các chế độ, chính sách đặc thù tại các đơn vị hành chính cấp xã hình thành sau sắp xếp (nếu có).
b) Năm 2025
- Tổ chức thành công đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025 - 2030 (trong đó có những đơn vị hành chính hình thành sau sắp xếp giai đoạn 2023 - 2025).
- Tiếp tục giải quyết chế độ, chính sách dôi dư tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị và những người dôi dư sau đại hội đảng bộ cấp xã nhiệm kỳ 2025 - 2030 ở những đơn vị hành chính cấp xã hình thành sau sắp xếp.
- Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý trụ sở, tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị tại đơn vị hành chính cấp xã thực hiện sắp xếp.
- Hoàn thành việc chuyển đổi các loại giấy tờ liên quan của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp do thay đổi địa giới và tên gọi của đơn vị hành chính cấp xã thực hiện sắp xếp.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các chế độ, chính sách đặc thù tại các đơn vị hành chính cấp xã hình thành sau sắp xếp (nếu có).
- Thực hiện phân loại đơn vị hành chính cấp xã hình thành sau sắp xếp và lập mới hoặc chỉnh lý, bổ sung hồ sơ, bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính cấp xã.
- Sơ kết việc thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023 - 2025.
2. Dự kiến kinh phí triển khai thực hiện
Ngân sách nhà nước bố trí kinh phí thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Dự kiến tổng kinh phí khoảng 9,5 tỷ đồng.
Việc sắp xếp, kiện toàn các cơ quan, tổ chức của chính quyền địa phương khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã phải bảo đảm nguyên tắc thống nhất và gắn với việc sắp xếp tổ chức Đảng và tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
1.1. Tổ chức Đảng
Căn cứ Hướng dẫn số 26-HD/BTCTW ngày 30/11/2023 của Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn việc thực hiện sắp xếp tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở những địa phương thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030, cấp ủy các địa phương xây dựng phương án sắp xếp; quyết định thành lập đảng bộ mới trên cơ sở sáp nhập, hợp nhất tổ chức đảng của đơn vị hành chính cấp xã trước khi sắp xếp; chỉ định Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy của các đơn vị hành chính mới theo quy định của Điều lệ Đảng và hướng dẫn của Trung ương. Việc sắp xếp tổ chức Đảng thực hiện đồng bộ với sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã. Nhiệm kỳ đầu tiên của Đảng bộ mới thành lập cùng nhiệm kỳ của Đảng bộ đơn vị hành chính cấp xã thực hiện hợp nhất, sáp nhập.
1.2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
Căn cứ điều lệ, các hướng dẫn của Trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội để xây dựng phương án sắp xếp, chuyển giao tổ chức và kiện toàn cán bộ; thực hiện thành lập Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội ở đơn vị hành chính cấp xã sau khi sắp xếp; số lượng Ủy viên Ủy ban, Ban Thường trực, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và số lượng Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên Ban Thường vụ, Phó Chủ tịch (Phó Bí thư) tổ chức chính trị - xã hội nhiệm kỳ đầu tiên ở đơn vị hành chính sau sắp xếp tối đa không vượt quá tổng số hiện có của các tổ chức trước khi sắp xếp đơn vị hành chính; đồng thời, khuyến khích thực hiện giảm số lượng các chức danh trên để sớm theo quy định.
1.3. Tổ chức chính quyền địa phương
- Đại biểu Hội đồng nhân dân của các đơn vị hành chính cấp xã trước khi sắp xếp hợp thành Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính mới và tiếp tục hoạt động cho đến hết nhiệm kỳ 2021 - 2026 theo quy định tại Điều 134 Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính mới sau khi sắp xếp bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân phường.
- Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính cấp xã mới do Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân phường.
1.4. Tổ chức đơn vị sự nghiệp trường học, trạm y tế
- Đối với các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở: Sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã, tạm thời giữ nguyên hiện trạng tổ chức bộ máy, nhân sự, giữ nguyên cơ sở vật chất, phòng học các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn đơn vị hành chính cấp xã thực hiện sắp xếp để không ảnh hưởng đến việc di chuyển của học sinh, đảm bảo chất lượng dạy và học; sử dụng hợp lý, tiết kiệm cơ sở vật chất hiện có của các trường. Tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh đề án sắp xếp các trường học trên địa bàn để triển khai thực hiện cho phù hợp với sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã.
Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các địa phương và trường học thực hiện phương án sắp xếp cho phù hợp.
- Đối với trạm y tế: Sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã tạm thời giữ nguyên hiện trạng tổ chức bộ máy, nhân sự; giữ nguyên cơ sở vật chất của các trạm y tế (cũ) làm điểm khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho Nhân dân để phục vụ Nhân dân thuận lợi nhất.
Sở Y tế hướng dẫn các địa phương và cơ sở y tế thực hiện phương án sắp xếp cho phù hợp.
1.5. Tổ chức Quân sự
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh hướng dẫn các địa phương và Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện thực hiện theo Văn bản số 2376/BQP-TM ngày 08/7/2023 của Bộ Quốc phòng trong việc sáp nhập, giải thể, thành lập Ban Chỉ huy Quân sự phường và các đơn vị dân quân tự vệ.
1.6. Tổ chức Công an
Công an tỉnh hướng dẫn các địa phương và Công an cấp huyện phương án sắp xếp, bố trí công an ở phường mới thành lập cho phù hợp.
1.7. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính có hiệu lực thi hành, các cơ quan, tổ chức ở đơn vị hành chính mới hoàn thành xong việc sắp xếp và kiện toàn tổ chức bộ máy.
2.1. Phường Trần Phú (mới) thuộc thành phố Quy Nhơn
a) Phương án bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức:
- Tổng số cán bộ, công chức hiện có: 59 người (trong đó: cán bộ 30 người, công chức 29 người).
- Số lượng cán bộ, công chức bố trí theo Nghị định số 33/2023/NĐ-CP của Chính phủ: 32 người. Dự kiến bố trí 31 người, trong đó cán bộ 11 người (có 01 người kiêm nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân) và công chức 20 người.
- Số lượng cán bộ, công chức dôi dư: 28 người (trong đó: cán bộ 19 người, công chức 09 người). Dự kiến sắp xếp cán bộ, công chức dôi dư như sau:
+ Đủ tuổi nghỉ hưu: 02 người;
+ Nghỉ hưu trước tuổi: 01 người;
+ Thôi việc: 02 người;
+ Tiếp tục bố trí lại 23 người (14 cán bộ và 09 công chức) theo hướng tiếp nhận để bố trí các chức danh còn thiếu tại các xã, phường khác hoặc xét chuyển thành công chức cấp huyện trở lên nếu có đủ tiêu chuẩn, điều kiện.
b) Phương án bố trí, sắp xếp người hoạt động không chuyên trách:
- Tổng số người hoạt động không chuyên trách hiện có: 28 người.
- Số lượng người hoạt động không chuyên trách bố trí theo Nghị định số 33/2023/NĐ-CP của Chính phủ: 23 người.
- Số lượng người hoạt động không chuyên trách dôi dư: 05 người. Dự kiến bố trí, sắp xếp theo hướng điều chuyển đến các phường, xã khác còn thiếu hoặc cho thôi việc.
2.2. Phường Thị Nại (mới) thuộc thành phố Quy Nhơn
a) Phương án bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức:
- Tổng số cán bộ, công chức hiện có: 55 người (trong đó: cán bộ 28 người, công chức 27 người).
- Số lượng cán bộ, công chức bố trí theo Nghị định số 33/2023/NĐ-CP của Chính phủ: 29 người. Dự kiến bố trí 28 người, trong đó cán bộ 10 người (có 01 người kiêm nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân) và công chức 18 người.
- Số lượng cán bộ, công chức dôi dư: 27 người (trong đó: cán bộ 18 người, công chức 09 người). Dự kiến sắp xếp cán bộ, công chức dôi dư như sau:
+ Đủ tuổi nghỉ hưu: 03 người;
+ Nghỉ hưu trước tuổi: 01 người;
+ Thôi việc: 02 người;
+ Tiếp tục bố trí lại 21 người (12 cán bộ và 09 công chức) theo hướng tiếp nhận để bố trí các chức danh còn thiếu tại các xã, phường khác hoặc xét chuyển thành công chức cấp huyện trở lên nếu có đủ tiêu chuẩn, điều kiện.
b) Phương án bố trí, sắp xếp người hoạt động không chuyên trách:
- Tổng số người hoạt động không chuyên trách hiện có: 25 người.
- Số lượng người hoạt động không chuyên trách bố trí theo Nghị định số 33/2023/NĐ-CP của Chính phủ: 20 người.
- Số lượng người hoạt động không chuyên trách dôi dư: 05 người. Dự kiến bố trí, sắp xếp theo hướng điều chuyển đến các phường, xã khác còn thiếu hoặc cho thôi việc.
2.3. Phường Hoài Hương (mới) thuộc thị xã Hoài Nhơn
a) Phương án bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức:
- Tổng số cán bộ, công chức hiện có: 40 người (trong đó: cán bộ 20 người, công chức 20 người).
- Số lượng cán bộ, công chức bố trí theo Nghị định số 33/2023/NĐ-CP của Chính phủ: 28 người, trong đó cán bộ 12 người và công chức 16 người.
- Số lượng cán bộ, công chức dôi dư: 12 người, trong đó: cán bộ 08 người, công chức 04 người. Dự kiến sắp xếp cán bộ, công chức dôi dư như sau:
+ Nghỉ hưu trước tuổi: 06 người (04 cán bộ và 02 công chức);
+ Tiếp tục bố trí lại 06 người (04 cán bộ và 02 công chức) theo hướng tiếp nhận để bố trí các chức danh còn thiếu tại các xã, phường khác hoặc xét chuyển thành công chức cấp huyện trở lên nếu có đủ tiêu chuẩn, điều kiện.
b) Phương án bố trí, sắp xếp người hoạt động không chuyên trách:
- Tổng số người hoạt động không chuyên trách hiện có: 23 người.
- Số lượng người hoạt động không chuyên trách bố trí theo Nghị định số 33/2023/NĐ-CP của Chính phủ: 19 người.
- Số lượng người hoạt động không chuyên trách dôi dư sau khi sắp xếp đơn vị hành chính: 04 người. Dự kiến bố trí, sắp xếp: 01 người giải quyết nghỉ việc do không đảm bảo tiêu chuẩn, 03 người sẽ điều chuyển đến các phường, xã khác còn thiếu.
2.4. Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính có hiệu lực thi hành, số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách ở các đơn vị hành chính sau sắp xếp bảo đảm đúng theo quy định.
a) Ngành Giáo dục và Đào tạo: Có 28 trường học; biên chế được giao 978 người; biên chế hiện có 927 người.
b) Ngành Y tế: Có 08 trạm Y tế; biên chế được giao 54 người; biên chế hiện có 54 người.
4. Thành phố Quy Nhơn, thị xã Hoài Nhơn sẽ xây dựng Phương án cụ thể để sắp xếp, bố trí, phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức và người hoạt động không chuyên trách phù hợp với vị trí việc làm.
a) Ưu tiên bố trí, sắp xếp cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực, tiêu chuẩn, điều kiện vào các chức danh tương đương hoặc ưu tiên giới thiệu bầu chức danh cán bộ ở các xã, phường có nhu cầu hoặc ưu tiên tuyển dụng làm công chức cấp xã, cấp huyện trở lên nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn.
b) Xác định rõ số lượng cán bộ, công chức, viên chức dôi dư gắn với thực hiện tinh giản biên chế theo lộ trình phù hợp với đặc thù của từng địa phương.
5. Phương án và lộ trình giải quyết chế độ, chính sách sau sắp xếp đơn vị hành chính
a) Các chế độ, chính sách về tuyển dụng, sử dụng, quản lý và các chính sách khác đối với cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính thực hiện theo quy định của Chính phủ, Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương. Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở các xã, phường thì được áp dụng theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 của Chính phủ, Hướng dẫn số 27-HD/BTCTW ngày 20/12/2019 của Ban Tổ chức Trung ương. Trường hợp thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức thì thực hiện theo Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03/6/2023 của Chính phủ.
Sau sắp xếp đơn vị hành chính, cần thực hiện tốt phương án, lộ trình sắp xếp, đồng thời thực hiện giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính bảo đảm đúng quy định, cụ thể:
- Đối với số lượng cán bộ dôi dư: Các địa phương căn cứ theo các tiêu chuẩn quy định về công tác cán bộ, thực hiện lựa chọn những người đảm bảo đủ tiêu chuẩn để bầu giữ các chức vụ lãnh đạo theo quy định, số cán bộ lãnh đạo còn lại dôi dư thực hiện cho bảo lưu hệ số phụ cấp chức vụ theo quy định.
- Điều động, bố trí giữ các vị trí phù hợp với trình độ chuyên môn được đào tạo và chức danh theo quy định tại các đơn vị hành chính cùng cấp khác trên địa bàn còn khuyết nhân sự.
- Thực hiện quy trình tiếp nhận cán bộ, công chức cấp xã làm công chức cấp huyện đối với các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn và còn biên chế công chức cấp huyện chưa sử dụng.
- Vận động cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã lớn tuổi, chưa đạt tiêu chuẩn tự nguyện xin nghỉ để hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
- Giải quyết chế độ nghỉ hưu, thôi việc theo nguyện vọng và thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính đảm bảo theo quy định.
b) Ngoài các chế độ, chính sách theo quy định, Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định đã ban hành Nghị quyết số 02/2024/NQ-HĐND ngày 12/6/2024 quy định chính sách hỗ trợ một lần đối với cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã nghỉ công tác do sắp xếp đơn vị hành chính nhằm tạo động lực để động viên, khuyến khích cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã nghỉ công tác; ngày 25/6/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định đã ban hành Quyết định số 20/2024/QĐ-UBND. Theo đó:
- Cán bộ, công chức cấp xã nghỉ công tác do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã được hỗ trợ bằng 12 tháng tiền lương hiện hưởng/người, nhưng không thấp hơn 80.000.000 đồng/01 trường hợp.
- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã nghỉ công tác do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã được hỗ trợ bằng 12 tháng phụ cấp hiện hưởng/người ở chức danh hiện giữ, nhưng không thấp hơn 50.000.000 đồng/01 trường hợp.
V. PHƯƠNG ÁN VÀ LỘ TRÌNH SẮP XẾP, XỬ LÝ TRỤ SỞ, TÀI SẢN CÔNG SAU SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
Danh sách và dự kiến phương án xử lý trụ sở, tài sản công của đơn vị hành chính cấp xã thực hiện sắp xếp giai đoạn 2023 - 2025 trên địa bàn tỉnh theo Phụ lục 4 kèm theo Đề án. Một số nội dụng cụ thể như sau:
1.1. Phương án xử lý trụ sở
Tổng số trụ sở của 06 phường: Lê Hồng Phong, Trần Phú, Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo, Thị Nại, Lê Lợi thuộc diện xử lý sau sắp xếp là 55 trụ sở. Tỉnh Bình Định dự kiến phương án xử lý như sau:
a) Giữ lại tiếp tục sử dụng: 45 trụ sở, trong đó:
- Trụ sở Ủy ban nhân dân phường Lý Thường Kiệt: Theo Phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã, trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân phường Trần Phú (mới) dự kiến bố trí tại Trụ sở Ủy ban nhân dân phường Trần Phú. Tuy nhiên, qua rà soát, trụ sở Ủy ban nhân dân phường Lý Thường Kiệt có vị trí trung tâm, không gian thông thoáng, giao thông thuận tiện, quản lý an ninh, trật tự thuận lợi nên tỉnh sẽ giữ lại Trụ sở Ủy ban nhân dân phường Lý Thường Kiệt để bố trí làm trụ sở của Ủy ban nhân dân phường Trần Phú (mới). Mặt khác, dự kiến sau sắp xếp, trụ sở Công an phường Lý Thường Kiệt dôi dư (tài sản của cơ quan Trung ương quản lý), có vị trí liền kề với trụ sở Ủy ban nhân dân phường Lý Thường Kiệt nên sẽ đề nghị tiếp nhận trụ sở Công an phường Lý Thường Kiệt để mở rộng diện tích trụ sở Ủy ban nhân dân phường Trần Phú (mới).
- Trụ sở Ủy ban nhân dân phường Trần Phú: Giữ lại để bố trí làm Trường (điểm trường) Mẫu giáo 8/3 và Khu sinh hoạt Nhân dân Khu phố 3, lý do các điểm trường Mẫu giáo 8/3 hiện nay phần lớn được cải tạo từ nhà ở, thiếu sân chơi, không đạt tiêu chuẩn trường mẫu giáo, phường Trần Phú chưa có Khu sinh hoạt Nhân dân khu phố 3. Vì vậy, giữ lại để làm mục đích giáo dục và làm nơi sinh hoạt Nhân dân là cần thiết.
- Trụ sở Ủy ban nhân dân phường Lê Hồng Phong: Giữ lại để dự kiến bố trí làm Nhà mẫu giáo kết hợp Khu sinh hoạt Nhân dân khu phố 5 phường Lý Thường Kiệt, do địa bàn có mức độ đô thị hóa nhanh, quy mô dân số dự kiến tăng thêm, cần thiết phải mở rộng các điểm trường mẫu giáo, mặt khác khu phố chưa có nhà sinh hoạt Nhân dân, đông dân cư, đảng viên nhiều cần có khu sinh hoạt rộng rãi.
- Trụ sở Ủy ban nhân dân phường Lê Lợi: Bố trí làm Trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân phường Thị Nại (mới) theo như Phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã.
- Trụ sở Ủy ban nhân dân phường Trần Hưng Đạo: Giữ lại làm điểm trường Mẫu giáo Hoa Hồng và Khu sinh hoạt Nhân dân khu phố 7 phường Trần Hưng Đạo; lý do các điểm trường Mẫu giáo Hoa Hồng phần lớn được cải tạo từ nhà ở, thiếu sân chơi, không đạt tiêu chuẩn trường mẫu giáo, phường Trần Hưng Đạo chưa có Khu sinh hoạt Nhân dân khu phố 7. Vì vậy, giữ lại để làm mục đích giáo dục và làm nơi sinh hoạt Nhân dân là cần thiết.
- 06 trụ sở là 06 trạm y tế phường: Giữ lại để tiếp tục làm 06 điểm trạm y tế của 02 phường mới vì sau sắp xếp, địa bàn phường mới sẽ rộng, dân cư của phường mới tăng lên, việc giữ nguyên vị trí trạm y tế phường cũ để ổn định việc thăm khám chữa bệnh, tiêm phòng, sơ cấp cứu cho người dân là cần thiết.
- 34 trụ sở khác là các trụ sở khu phố, khu sinh hoạt Nhân dân kết hợp lớp mẫu giáo: Giữ lại để tiếp tục sử dụng đúng mục đích Nhà nước giao là làm trụ sở khu phố, khu sinh hoạt Nhân dân kết hợp lớp mẫu giáo.
b) Điều chuyển: 02 trụ sở, trong đó:
- Trụ sở Ủy ban nhân dân phường Thị Nại hiện nay (số 85 Đống Đa, thành phố Quy Nhơn): Điều chuyển từ Ủy ban nhân dân phường Thị Nại (mới) sang cho Đội Trật tự đô thị thành phố Quy Nhơn để bố trí trụ sở làm việc. Đội Trật tự đô thị thành phố Quy Nhơn là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Quy Nhơn, Đội có số lượng viên chức 74 người, số lượng phương tiện làm việc nhiều, quá trình làm công tác trật tự đô thị có tạm giữ nhiều tang vật vi phạm hành chính, địa điểm làm việc hiện tại ở số 1057 đường Trần Hưng Đạo, thành phố Quy Nhơn có diện tích nhỏ (diện tích đất là 112 m2) không đủ chỗ để đậu đỗ phương tiện, cất giữ tang vật. Do đó việc bố trí trụ sở Ủy ban nhân dân phường Thị Nại cho Đội Trật tự đô thị thành phố Quy Nhơn là phù hợp. Sau khi được bố trí trụ sở mới, tỉnh sẽ thực hiện thủ tục giao, điều chuyển trụ sở cũ của Đội Trật tự đô thị thành phố Quy Nhơn cho đơn vị khác có nhu cầu sử dụng hoặc bán đấu giá để tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
- Trụ sở Ủy ban nhân dân phường Thị Nại cũ (số 129 đường Đống Đa, thành phố Quy Nhơn): Ủy ban nhân dân tỉnh đã thống nhất chủ trương điều chuyển cơ sở nhà, đất cho Công an phường Thị Nại để bố trí làm việc tại Công văn số 5117/UBND-KT ngày 05/9/2022, đến nay Công an tỉnh vẫn chưa phối hợp cơ quan của địa phương để hoàn thiện các thủ tục về việc chuyển giao trụ sở cũ của Công an phường Thị Nại tại số 51 đường Đống Đa, thành phố Quy Nhơn về địa phương và điều chuyển, tiếp nhận trụ sở Ủy ban nhân dân phường Thị Nại cũ.
c) Bán đấu giá đối với 08 trụ sở là 05 trụ sở khu phố, 02 trụ sở ban bảo vệ dân phố, 01 trụ sở lớp học tình thương hiện đang dôi dư, có diện tích nhỏ, đồng thời tạo nguồn vốn để đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
1.2. Phương án xử lý xe ô tô
Hiện nay, 06 phường đang quản lý, sử dụng 06 xe ô tô tải (01 xe/phường). Qua rà soát, tỉnh dự kiến phương án xử lý xe ô tô của các phường cụ thể như sau:
a) Giữ lại 01 xe ô tô của Ủy ban nhân dân phường Lý Thường Kiệt để bố trí cho Ủy ban nhân dân phường Trần Phú (mới), giữ lại 01 xe ô tô của Ủy ban nhân dân phường Trần Hưng Đạo để bố trí cho Ủy ban nhân dân phường Thị Nại (mới).
b) Điều chuyển 03 xe ô tô của Ủy ban nhân dân phường Lê Hồng Phong, Ủy ban nhân dân phường Trần Phú và Ủy ban nhân dân phường Thị Nại sang cho Đội Trật tự đô thị thành phố Quy Nhơn (còn thiếu 04 xe ô tô tải so với tiêu chuẩn, định mức).
c) Thanh lý 01 xe ô tô của Ủy ban nhân dân phường Lê Lợi.
2.1. Phương án xử lý trụ sở
Tổng số trụ sở của xã Hoài Hải và phường Hoài Hương thuộc diện xử lý sau sắp xếp là 23 trụ sở. Tỉnh Bình Định dự kiến phương án xử lý như sau:
a) Giữ lại tiếp tục sử dụng: 22 trụ sở, trong đó:
- Trụ sở Ủy ban nhân dân phường Hoài Hương: Bố trí làm Trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân phường Hoài Hương (mới) theo như Phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã.
- Trụ sở Ủy ban nhân dân xã Hoài Hải: Giữ lại để bố trí làm Nhà văn hóa thôn Kim Giao Nam, xã Hoài Hải do hiện nay Nhà văn hóa thôn Kim Giao Nam diện tích nhỏ, không đảm bảo sinh hoạt, mặt khác vị trí hiện nay của Nhà Văn hóa thôn Kim Giao Nam thuộc quy hoạch mở rộng đường, vỉa hè.
- 20 trụ sở khác là nhà văn hóa thể thao xã, nhà văn hóa thôn, khu phố, điểm sinh hoạt người cao tuổi, khu vui chơi trẻ em: Giữ lại để tiếp tục sử dụng đúng mục đích Nhà nước giao.
b) Chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý: 01 trụ sở, cụ thể chuyển giao cơ sở nhà, đất là Nhà văn hóa thôn Kim Giao Nam, xã Hoài Hải thuộc quy hoạch mở rộng đường, vỉa hè về Ủy ban nhân dân thị xã Hoài Nhơn quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
2.2. Phương án xử lý xe ô tô
Hiện nay, phường Hoài Hương đang quản lý, sử dụng 01 xe ô tô tải, xã Hoài Hải chưa có xe. Theo đó, giữ lại 01 xe ô tô của Ủy ban nhân dân phường Hoài Hương để bố trí cho Ủy ban nhân dân phường Hoài Hương (mới).
3. Lộ trình giải quyết việc xử lý trụ sở, xe ô tô sau sắp xếp
3.1. Về xử lý trụ sở
Tổng số trụ sở thuộc diện xử lý sau sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định là 78 trụ sở (55 trụ sở của 06 phường thuộc thành phố Quy Nhơn và 23 trụ sở của 02 xã, phường thuộc thị xã Hoài Nhơn), 78 trụ sở này đều đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 và Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
Căn cứ khoản 2 Điều 13 Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030: “Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính có hiệu lực thi hành phải hoàn thành việc sắp xếp lại, xử lý trụ sở, tài sản công của cơ quan, đơn vị tại đơn vị hành chính sau sắp xếp”. Về lộ trình giải quyết 78 trụ sở sau khi Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính có hiệu lực thi hành như sau:
a) Đối với 67 trụ sở dự kiến giữ lại tiếp tục sử dụng: 03 Ủy ban nhân dân phường mới hình thành sau sắp xếp sẽ tiếp tục sử dụng các trụ sở được giữ lại như mục đích đã nêu, đồng thời tiến hành cải tạo, sửa chữa một số trụ sở cần thiết phải cải tạo để phù hợp với công năng, mục đích sử dụng mới (chuyển từ trụ sở có công năng làm việc sang công trình sự nghiệp giáo dục).
b) Đối với 11 trụ sở làm việc dôi dư:
- Đối với Trụ sở Ủy ban nhân dân phường Thị Nại (cũ) tại số 85 đường Đống Đa, thành phố Quy Nhơn: Đề nghị điều chuyển cho Đội Trật tự đô thị thành phố Quy Nhơn - đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Quy Nhơn.
Trong năm 2024, Ủy ban nhân dân phường Thị Nại (mới) lập hồ sơ đề nghị điều chuyển trụ sở Ủy ban nhân dân phường Thị Nại (cũ) cho Đội Trật tự đô thị thành phố Quy Nhơn, kèm theo văn bản đề nghị thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất từ “giữ lại tiếp tục sử dụng” sang “điều chuyển” theo quy định tại các Nghị định: số 167/2017/NĐ-CP, số 67/2021/NĐ-CP, số 151/2017/NĐ-CP, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Quy Nhơn để báo cáo Sở Tài chính xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt phương án và quyết định điều chuyển trụ sở.
Trên cơ sở quyết định điều chuyển của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân phường Thị Nại (mới) và Đội Trật tự đô thị thành phố Quy Nhơn tổ chức bàn giao, tiếp nhận trụ sở theo quy định.
- Đối với Trụ sở Ủy ban nhân dân phường Thị Nại (cũ) tại số 129 đường Đống Đa, thành phố Quy Nhơn: Đề nghị điều chuyển cho Công an phường Thị Nại thuộc Công an thành phố Quy Nhơn (Công an tỉnh Bình Định). Lộ trình giải quyết cụ thể như sau:
+ Năm 2024: Ủy ban nhân dân phường Thị Nại (mới) lập hồ sơ đề nghị điều chuyển trụ sở Ủy ban nhân dân phường Thị Nại (cũ) cho Công an phường Thị Nại, kèm theo văn bản đề nghị thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất từ “giữ lại tiếp tục sử dụng” sang “điều chuyển” theo quy định tại các Nghị định: số 167/2017/NĐ-CP, số 67/2021/NĐ-CP, số 151/2017/NĐ-CP, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Quy Nhơn để báo cáo Sở Tài chính xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt phương án điều chuyển trụ sở.
Công an tỉnh Bình Định có trách nhiệm báo cáo Bộ Công an để báo cáo Thủ tướng Chính phủ bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quy hoạch hoặc xin chủ trương về việc bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh đối với khu đất của Trụ sở Ủy ban nhân dân phường Thị Nại (cũ) tại số 129 Đống Đa, thành phố Quy Nhơn; đồng thời Công an tỉnh Bình Định có trách nhiệm khẩn trương hoàn thiện, trình Bộ Công an để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý đối với Trụ sở Công an phường Thị Nại (cũ) tại số 51 đường Đống Đa, thành phố Quy Nhơn theo hình thức “chuyển giao về Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định để quản lý, xử lý”.
+ Năm 2025: Trên cơ sở đồng ý của Thủ tướng Chính phủ về bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh đối với khu đất của Trụ sở Ủy ban nhân dân phường Thị Nại (cũ) tại số 129 Đống Đa, thành phố Quy Nhơn; đồng thời Trụ sở Công an phường Thị Nại (cũ) tại số 51 đường Đống Đa, thành phố Quy Nhơn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý theo hình thức “chuyển giao về Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định để quản lý, xử lý”; Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định và Bộ Công an có văn bản đề nghị Bộ Tài chính xem xét, quyết định: điều chuyển trụ sở Ủy ban nhân dân phường Thị Nại (cũ) tại số 129 Đống Đa, thành phố Quy Nhơn cho Công an phường Thị Nại, chuyển giao Trụ sở Công an phường Thị Nại (cũ) tại số 51 đường Đống Đa, thành phố Quy Nhơn về Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định quản lý, xử lý.
+ Năm 2026: Trên cơ sở các Quyết định điều chuyển, chuyển giao của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định và Bộ Công an chỉ đạo các cơ quan liên quan thuộc phạm vi quản lý thực hiện bàn giao, tiếp nhận trụ sở Ủy ban nhân dân phường Thị Nại (cũ) tại số 129 Đống Đa, thành phố Quy Nhơn và trụ sở Công an phường Thị Nại (cũ) tại số 51 đường Đống Đa, thành phố Quy Nhơn.
- Đối với 08 trụ sở dôi dư đề nghị bán đấu giá là 05 trụ sở khu phố, 02 trụ sở ban bảo vệ dân phố, 01 trụ sở lớp học tình thương. Lộ trình cụ thể giải quyết như sau:
+ Năm 2024: Ủy ban nhân dân thành phố Quy Nhơn thực hiện đưa 08 khu đất của 08 trụ sở dôi dư vào quy hoạch sử dụng đất thành phố Quy Nhơn thời kỳ 2021 - 2030, đăng ký vào kế hoạch sử dụng đất năm 2025 để trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
+ Năm 2025: Trên cơ sở kế hoạch sử dụng đất năm 2025 được duyệt, Ủy ban nhân dân phường Trần Phú (mới) và Ủy ban nhân dân phường Thị Nại (mới) lập hồ sơ đề nghị thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý đối với 08 trụ sở nêu trên từ “giữ lại tiếp tục sử dụng” sang “bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất” theo quy định tại các Nghị định: số 167/2017/NĐ-CP, số 67/2021/NĐ-CP, số 151/2017/NĐ-CP báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Quy Nhơn để báo cáo Sở Tài chính xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt phương án.
Trên cơ sở phương án được phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với 08 trụ sở dôi dư, cơ quan được giao nhiệm vụ bán là Ủy ban nhân dân thành phố Quy Nhơn có trách nhiệm tổ chức bán đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật khác có liên quan, cụ thể:
* Ủy ban nhân dân thành phố Quy Nhơn đề nghị Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố đo đạc lại diện tích nhà, đất cho chính xác; thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá xác định giá khởi điểm đối với từng trụ sở, gửi Sở Tài chính.
* Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá khởi điểm.
* Ủy ban nhân dân thành phố Quy Nhơn lập phương án bán đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với từng trụ sở gửi Sở Tài chính.
* Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá đối với từng trụ sở.
* Ủy ban nhân dân thành phố Quy Nhơn thuê tổ chức đấu giá tài sản để tổ chức đấu giá 08 trụ sở.
+ Năm 2026: Ủy ban nhân dân thành phố Quy Nhơn tiếp tục thực hiện việc bán đấu giá đối với số trụ sở chưa bán xong (trong số 08 trụ sở dôi dư), bảo đảm hoàn thành trong năm 2026.
- Đối với Nhà văn hóa thôn Kim Giao Nam thuộc Ủy ban nhân dân xã Hoài Hải (cũ): Đề nghị chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan do thuộc quy hoạch mở rộng đường, vỉa hè. Lộ trình giải quyết cụ thể như sau:
Trong năm 2024, Ủy ban nhân dân phường Hoài Hương (mới) lập hồ sơ đề nghị thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất từ “giữ lại tiếp tục sử dụng” sang “chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý” theo quy định tại các Nghị định: số 167/2017/NĐ-CP, số 67/2021/NĐ-CP, báo cáo Ủy ban nhân dân thị xã Hoài Nhơn để báo cáo Sở Tài chính xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt phương án và quyết định chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý.
Trên cơ sở quyết định chuyển giao của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân phường phường Hoài Hương (mới) tổ chức bàn giao cơ sở nhà, đất của Nhà Văn hóa thôn Kim Giao Nam (cũ) cho phòng, ban chức năng liên quan của Ủy ban nhân dân thị xã Hoài Nhơn tiếp nhận, quản lý, xử lý theo quy hoạch được duyệt.
3.2. Về xử lý xe ô tô
Tổng số xe ô tô thuộc diện xử lý sau sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định là 07 xe ô tô chuyên dùng (06 xe thuộc thành phố Quy Nhơn và 01 xe thuộc thị xã Hoài Nhơn). Lộ trình xử lý 07 xe ô tô sau khi Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính có hiệu lực thi hành như sau:
a) Đối với 03 xe ô tô dự kiến giữ lại tiếp tục sử dụng: 03 Ủy ban nhân dân phường mới hình thành sau sắp xếp sẽ tiếp tục sử dụng 03 xe ô tô.
b) Đối với 04 xe ô tô dôi dư:
- Đối với 03 xe ô tô dôi dư thực hiện điều chuyển trong năm 2024:
+ Ủy ban nhân dân phường Trần Phú (mới) lập hồ sơ đề nghị điều chuyển 01 xe ô tô của Ủy ban nhân dân phường Lê Hồng Phong (cũ) và 01 xe ô tô của Ủy ban nhân dân phường Trần Phú (cũ) sang cho Đội Trật tự đô thị thành phố Quy Nhơn, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Quy Nhơn để gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chuyển.
+ Ủy ban nhân dân phường Thị Nại (mới) lập hồ sơ đề nghị điều chuyển 01 xe ô tô của Ủy ban nhân dân phường Thị Nại (cũ) sang cho Đội Trật tự đô thị thành phố Quy Nhơn, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Quy Nhơn để gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chuyển.
+ Trên cơ sở các quyết định điều chuyển của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân phường Trần Phú (mới), Ủy ban nhân dân phường Thị Nại (mới) và Đội Trật tự đô thị thành phố Quy Nhơn tổ chức bàn giao, tiếp nhận xe ô tô theo quy định.
- Đối với 01 xe ô tô dôi dư thực hiện thanh lý trong năm 2025:
+ Ủy ban nhân dân phường Thị Nại (mới) lập hồ sơ đề nghị thanh lý 01 xe ô tô dôi dư của Ủy ban nhân dân phường Lê Lợi (cũ), báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Quy Nhơn để gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thanh lý.
+ Trên cơ sở quyết định thanh lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân phường Thị Nại (mới) tổ chức thanh lý tài sản theo quy định.
1. Phân loại đơn vị hành chính
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định sẽ chỉ đạo các sở, ngành thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân thành phố Quy Nhơn, Ủy ban nhân dân thị xã Hoài Nhơn rà soát, lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính (được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022), hoàn thành trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính có hiệu lực thi hành.
2. Lập mới, chỉnh lý, bổ sung hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính các cấp
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định sẽ chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc lập mới, chỉnh lý, bổ sung hồ sơ, bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp liên quan đến đơn vị hành chính cấp xã thực hiện sắp xếp, hoàn thành trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính có hiệu lực thi hành hoặc kể từ ngày sản phẩm hồ sơ, bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp của tỉnh Bình Định thực hiện theo quy định tại Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu đủ điều kiện đưa vào quản lý, sử dụng và nộp lưu trữ quốc gia.
VII. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
1. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Quy Nhơn, thị xã Hoài Nhơn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, có trách nhiệm sau đây:
a) Rà soát, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn và các quy hoạch khác có liên quan bảo đảm phù hợp với việc thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030 theo quy định tại Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
b) Tổ chức tuyên truyền, vận động, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã.
c) Tổ chức sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan, tổ chức ở địa phương; ổn định đời sống của Nhân dân địa phương, bảo đảm quốc phòng, an ninh và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn các đơn vị hành chính cấp xã sau khi thực hiện sắp xếp.
d) Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định miễn giảm các khoản lệ phí về hộ tịch, đăng ký kinh doanh, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất và các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh đối với các trường hợp bị tác động bởi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã.
đ) Xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội của đơn vị hành chính đô thị sau sắp xếp.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc tiếp tục tuyên truyền, vận động Nhân dân để tạo sự đồng thuận, thống nhất về nhận thức và hành động khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023 - 2025.
VIII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
a) Thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24/12/2018 của Bộ Chính trị về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã; Kết luận số 48- KL/TW ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030; Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030; Nghị quyết số 117/NQ-CP ngày 30/7/2023 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025; tỉnh Bình Định đã nghiêm túc triển khai thực hiện chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023 - 2025.
b) Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2023 - 2025 đã được Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất và được các Bộ, ngành Trung ương tham gia góp ý kiến, tỉnh Bình Định đã tiếp thu hoàn chỉnh.
2. Kiến nghị, đề xuất
a) Căn cứ Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030; Nghị quyết số 117/NQ-CP ngày 30/7/2023 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025, tỉnh Bình Định đã thực hiện trình tự, thủ tục xây dựng Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2023 - 2025 theo quy định. Kính trình Chính phủ xem xét, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định.
b) Việc nhập xã Hoài Hải vào phường Hoài Hương thành đơn vị hành chính đô thị cần phải rà soát quy hoạch để phù hợp với quy hoạch chung đô thị và thực hiện đánh giá, phân loại đô thị để bảo đảm loại đô thị hiện tại của Hoài Nhơn.
Tuy nhiên, để kịp tiến độ trình Đề án, tỉnh Bình Định chưa thực hiện được việc lập điều chỉnh quy hoạch, cũng như rà soát tiêu chí phân loại đô thị đối với thị xã Hoài Nhơn và đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối với phường Hoài Hương (mới) vì cần có thời gian thực hiện. Kính đề nghị Chính phủ cho phép Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định phối hợp với Bộ Xây dựng sẽ bổ sung quy hoạch và kết quả phân loại đô thị Hoài Nhơn, rà soát trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị của phường Hoài Hương (mới) sau.
Trên đây là Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Bình Định giai đoạn 2023 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định kính trình Chính phủ xem xét, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
|
THỐNG KÊ HIỆN TRẠNG ĐVHC CẤP HUYỆN
(Kèm
theo Đề án sắp xếp ĐVHC cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2023 -
2025)
Số TT |
Tên ĐVHC cấp huyện |
Khu vực miền núi, vùng cao |
Khu vực hải đảo |
Dân tộc thiểu số |
Yếu tố đặc thù khác (nếu có) |
Diện tích tự nhiên |
Quy mô dân số |
Số ĐVHC cấp xã trực thuộc |
|||
Số người |
Tỷ lệ (%) |
Diện tích (km2) |
Tỷ lệ (%) |
Quy mô dân số (người) |
Tỷ lệ (%) |
||||||
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
I |
Các huyện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
An Lão |
X |
|
12.488 |
37,81% |
|
696,88 |
82% |
33.030 |
83% |
10 |
2 |
Hoài Ân |
|
|
3.955 |
3,56% |
|
753,20 |
167% |
111.048 |
93% |
15 |
3 |
Phù Mỹ |
|
|
54 |
0,03% |
|
556,08 |
124% |
210.666 |
176% |
19 |
4 |
Vĩnh Thạnh |
X |
|
10.744 |
30,03% |
|
716,91 |
84% |
35.772 |
45% |
9 |
5 |
Tây Sơn |
|
|
1.885 |
1,25% |
|
692,20 |
154% |
150.352 |
125% |
15 |
6 |
Phù Cát |
|
|
111 |
0,05% |
|
680,71 |
151% |
226.356 |
189% |
18 |
7 |
Tuy Phước |
|
|
|
|
|
219,87 |
49% |
219.061 |
183% |
13 |
8 |
Vân Canh |
X |
|
13.557 |
41,49% |
|
799,13 |
94% |
32.678 |
82% |
7 |
II |
Thành phố |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Quy Nhơn |
|
|
516 |
0,16% |
|
286,06 |
191% |
316.639 |
211% |
21 |
III |
Các thị xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Hoài Nhơn |
|
|
269 |
0,11% |
|
420,87 |
210% |
256.048 |
256% |
17 |
2 |
An Nhơn |
|
|
|
|
|
244,49 |
122% |
208.396 |
208% |
15 |
THỐNG KÊ HIỆN TRẠNG ĐVHC CẤP XÃ
(Kèm
theo Đề án sắp xếp ĐVHC cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2023 -
2025)
Số TT |
Tên ĐVHC cấp xã |
Thuộc ĐVHC cấp huyện |
Khu vực miền núi, vùng cao |
Khu vực hải đảo |
Dân tộc thiểu số |
Yếu tố đặc thù khác (nếu có) |
Diện tích tự nhiên |
Quy mô dân số |
|||
Số người |
Tỷ lệ (%) |
Diện tích (km2) |
Tỷ lệ (%) |
Quy mô dân số (người) |
Tỷ lệ (%) |
||||||
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
I |
Các xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Nhơn Châu |
TP. Quy Nhơn |
|
X |
|
|
|
3,62 |
60% |
2.329 |
146% |
2 |
Nhơn Hải |
TP. Quy Nhơn |
|
|
|
|
|
12,15 |
41% |
5.992 |
75% |
3 |
Nhơn Hội |
TP. Quy Nhơn |
|
|
11 |
0,21% |
|
40,23 |
134% |
5.242 |
66% |
4 |
Nhơn Lý |
TP. Quy Nhơn |
|
|
|
|
|
14,95 |
50% |
10.234 |
128% |
5 |
Phước Mỹ |
TP. Quy Nhơn |
X |
|
|
|
|
68,63 |
137% |
6.934 |
139% |
6 |
Hoài Châu |
TX. Hoài Nhơn |
|
|
10 |
0,09% |
|
22,60 |
75% |
10.733 |
134% |
7 |
Hoài Châu Bắc |
TX. Hoài Nhơn |
|
|
7 |
0,06% |
|
22,49 |
75% |
11.131 |
139% |
8 |
Hoài Hải |
TX. Hoài Nhơn |
|
|
10 |
0,12% |
|
4,70 |
16% |
8.283 |
104% |
9 |
Hoài Mỹ |
TX. Hoài Nhơn |
|
|
24 |
0,15% |
|
48,92 |
163% |
15.838 |
198% |
10 |
Hoài Phú |
TX. Hoài Nhơn |
|
|
18 |
0,17% |
|
40,51 |
135% |
10.371 |
130% |
11 |
Hoài Sơn |
TX. Hoài Nhơn |
X |
|
5 |
0,04% |
|
59,37 |
119% |
11.664 |
233% |
12 |
Nhơn An |
TX. An Nhơn |
|
|
|
|
|
8,92 |
30% |
11.663 |
146% |
13 |
Nhơn Hạnh |
TX. An Nhơn |
|
|
|
|
|
10,99 |
37% |
11.624 |
145% |
14 |
Nhơn Hậu |
TX. An Nhơn |
|
|
|
|
|
12,28 |
41% |
15.660 |
196% |
15 |
Nhơn Khánh |
TX. An Nhơn |
|
|
|
|
|
8,65 |
29% |
9.942 |
124% |
16 |
Nhơn Lộc |
TX. An Nhơn |
|
|
|
|
|
12,27 |
41% |
10.388 |
130% |
17 |
Nhơn Mỹ |
TX. An Nhơn |
|
|
|
|
|
17,29 |
58% |
13.086 |
164% |
18 |
Nhơn Phong |
TX. An Nhơn |
|
|
|
|
|
8,20 |
27% |
9.863 |
123% |
19 |
Nhơn Phúc |
TX. An Nhơn |
|
|
|
|
|
10,45 |
35% |
11.689 |
146% |
20 |
Nhơn Tân |
TX. An Nhơn |
|
|
|
|
|
63,23 |
211% |
9.649 |
121% |
21 |
Nhơn Thọ |
TX. An Nhơn |
|
|
|
|
|
32,03 |
107% |
10.464 |
131% |
22 |
An Dũng |
H. An Lão |
X |
|
1.792 |
98,84% |
|
42,47 |
85% |
1.813 |
181% |
23 |
An Hòa |
H. An Lão |
X |
|
85 |
0,67% |
|
41,16 |
82% |
12.742 |
255% |
24 |
An Hưng |
H. An Lão |
X |
|
1.628 |
99,09% |
|
66,19 |
132% |
1.643 |
164% |
25 |
An Nghĩa |
H. An Lão |
X |
|
731 |
97,60% |
|
37,59 |
75% |
749 |
75% |
26 |
An Quang |
H. An Lão |
X |
|
1.325 |
95,74% |
|
55,32 |
111% |
1.384 |
138% |
27 |
An Tân |
H. An Lão |
X |
|
198 |
4,54% |
|
23,27 |
47% |
4.357 |
87% |
28 |
An Toàn |
H. An Lão |
X |
|
968 |
95,28% |
|
262,75 |
525% |
1.016 |
102% |
29 |
An Trung |
H. An Lão |
X |
|
2.459 |
93,60% |
|
68,54 |
137% |
2.627 |
263% |
30 |
An Vinh |
H. An Lão |
X |
|
2.049 |
100% |
|
85,18 |
170% |
2.049 |
205% |
31 |
Ân Đức |
H. Hoài Ân |
|
|
|
|
|
28,53 |
95% |
10.593 |
132% |
32 |
Ân Hảo Đông |
H. Hoài Ân |
X |
|
|
|
|
36,95 |
74% |
8.906 |
178% |
33 |
Ân Hảo Tây |
H. Hoài Ân |
X |
|
|
|
|
27,16 |
54% |
5.293 |
106% |
34 |
Ân Hữu |
H. Hoài Ân |
X |
|
|
|
|
39,75 |
79% |
7.125 |
143% |
35 |
Ân Mỹ |
H. Hoài Ân |
|
|
27 |
0,33% |
|
31,35 |
105% |
8.232 |
103% |
36 |
Ân Nghĩa |
H. Hoài Ân |
X |
|
12 |
0,10% |
|
97,74 |
195% |
12.030 |
241% |
37 |
Ân Phong |
H. Hoài Ân |
|
|
|
|
|
31,31 |
104% |
8.556 |
107% |
38 |
Ân Sơn |
H. Hoài Ân |
X |
|
597 |
99,83% |
|
62,46 |
125% |
598 |
60% |
39 |
Ân Thạnh |
H. Hoài Ân |
|
|
|
|
|
17,56 |
59% |
10.404 |
130% |
40 |
Ân Tín |
H. Hoài Ân |
|
|
|
|
|
31,86 |
106% |
10.495 |
131% |
41 |
Ân Tường Đông |
H. Hoài Ân |
X |
|
73 |
1,19% |
|
50,74 |
101% |
6.109 |
122% |
42 |
Ân Tường Tây |
H. Hoài Ân |
X |
|
15 |
0,15% |
|
62,43 |
125% |
9.952 |
199% |
43 |
Bok Tới |
H. Hoài Ân |
X |
|
1.830 |
98,07% |
|
104,96 |
210% |
1.866 |
187% |
44 |
Đak Mang |
H. Hoài Ân |
X |
|
1.355 |
99,27% |
|
125,27 |
251% |
1.365 |
137% |
45 |
Mỹ An |
H. Phù Mỹ |
|
|
|
|
|
24,41 |
81% |
11.027 |
138% |
46 |
Mỹ Cát |
H. Phù Mỹ |
|
|
|
|
|
8,85 |
29% |
7.806 |
98% |
47 |
Mỹ Chánh |
H. Phù Mỹ |
|
|
|
|
|
22,22 |
74% |
16.200 |
203% |
48 |
Mỹ Chánh Tây |
H. Phù Mỹ |
|
|
|
|
|
23,60 |
79% |
5.473 |
68% |
49 |
Mỹ Châu |
H. Phù Mỹ |
X |
|
|
|
|
31,79 |
64% |
10.466 |
209% |
50 |
Mỹ Đức |
H. Phù Mỹ |
X |
|
|
|
|
32,39 |
65% |
9.545 |
191% |
51 |
Mỹ Hiệp |
H. Phù Mỹ |
|
|
|
|
|
56,98 |
190% |
16.270 |
203% |
52 |
Mỹ Hòa |
H. Phù Mỹ |
|
|
|
|
|
45,43 |
151% |
10.550 |
132% |
53 |
Mỹ Lộc |
H. Phù Mỹ |
|
|
|
|
|
36,80 |
123% |
8.658 |
108% |
54 |
Mỹ Lợi |
H. Phù Mỹ |
|
|
|
|
|
25,73 |
86% |
9.262 |
116% |
55 |
Mỹ Phong |
H. Phù Mỹ |
|
|
|
|
|
35,58 |
119% |
10.272 |
128% |
56 |
Mỹ Quang |
H. Phù Mỹ |
|
|
|
|
|
20,12 |
67% |
8.401 |
105% |
57 |
Mỹ Tài |
H. Phù Mỹ |
|
|
|
|
|
28,12 |
94% |
10.907 |
136% |
58 |
Mỹ Thắng |
H. Phù Mỹ |
|
|
|
|
|
26,84 |
89% |
13.703 |
171% |
59 |
Mỹ Thành |
H. Phù Mỹ |
|
|
|
|
|
35,50 |
118% |
13.785 |
172% |
60 |
Mỹ Thọ |
H. Phù Mỹ |
|
|
|
|
|
34,37 |
115% |
18.415 |
230% |
61 |
Mỹ Trinh |
H. Phù Mỹ |
|
|
|
|
|
52,10 |
174% |
7.903 |
99% |
62 |
Vĩnh Hảo |
H. Vĩnh Thạnh |
X |
|
405 |
13,02% |
|
155,36 |
311% |
3.110 |
62% |
63 |
Vĩnh Hiệp |
H. Vĩnh Thạnh |
X |
|
935 |
25,60% |
|
83,37 |
167% |
3.653 |
73% |
64 |
Vĩnh Hòa |
H. Vĩnh Thạnh |
X |
|
807 |
35,50% |
|
29,33 |
59% |
2.273 |
91% |
65 |
Vĩnh Kim |
H. Vĩnh Thạnh |
X |
|
2.037 |
92,38% |
|
160,24 |
320% |
2.205 |
221% |
66 |
Vĩnh Quang |
H. Vĩnh Thạnh |
X |
|
8 |
0,16% |
|
24,59 |
49% |
5.000 |
100% |
67 |
Vĩnh Sơn |
H. Vĩnh Thạnh |
X |
|
3.442 |
91,40% |
|
168,66 |
337% |
3.766 |
377% |
68 |
Vĩnh Thịnh |
H. Vĩnh Thạnh |
X |
|
701 |
9,83% |
|
50,54 |
101% |
7.131 |
143% |
69 |
Vĩnh Thuận |
H. Vĩnh Thạnh |
X |
|
1.675 |
96,60% |
|
35,43 |
71% |
1.734 |
173% |
70 |
Bình Hòa |
H. Tây Sơn |
|
|
|
|
|
13,66 |
46% |
9.321 |
117% |
71 |
Bình Nghi |
H. Tây Sơn |
|
|
|
|
|
49,53 |
165% |
16.244 |
203% |
72 |
Bình Tân |
H. Tây Sơn |
X |
|
278 |
3,60% |
|
109,93 |
220% |
7.731 |
155% |
73 |
Bình Thành |
H. Tây Sơn |
|
|
|
|
|
53,12 |
177% |
11.224 |
140% |
74 |
Bình Thuận |
H. Tây Sơn |
|
|
|
|
|
40,79 |
136% |
8.743 |
109% |
75 |
Bình Tường |
H. Tây Sơn |
|
|
|
|
|
35,29 |
118% |
11.457 |
143% |
76 |
Tây An |
H. Tây Sơn |
|
|
|
|
|
10,51 |
35% |
5.937 |
74% |
77 |
Tây Bình |
H. Tây Sơn |
|
|
|
|
|
7,11 |
24% |
6.171 |
77% |
78 |
Tây Giang |
H. Tây Sơn |
X |
|
11 |
0,08% |
|
73,98 |
148% |
13.868 |
277% |
79 |
Tây Phú |
H. Tây Sơn |
X |
|
10 |
0,10% |
|
60,21 |
120% |
10.179 |
204% |
80 |
Tây Thuận |
H. Tây Sơn |
X |
|
|
|
|
77,85 |
156% |
7.871 |
157% |
81 |
Tây Vinh |
H. Tây Sơn |
|
|
|
|
|
7,08 |
24% |
7.317 |
91% |
82 |
Tây Xuân |
H. Tây Sơn |
|
|
188 |
2,67% |
|
36,63 |
122% |
7.040 |
88% |
83 |
Vĩnh An |
H. Tây Sơn |
X |
|
1.383 |
85,79% |
|
104,96 |
210% |
1.612 |
129% |
84 |
Cát Chánh |
H. Phù Cát |
|
|
|
|
|
11,74 |
39% |
7.717 |
96% |
85 |
Cát Hải |
H. Phù Cát |
X |
|
|
|
|
43,96 |
88% |
7.741 |
155% |
86 |
Cát Hanh |
H. Phù Cát |
|
|
|
|
|
44,80 |
149% |
17.225 |
215% |
87 |
Cát Hiệp |
H. Phù Cát |
|
|
|
|
|
42,26 |
141% |
8.731 |
109% |
88 |
Cát Hưng |
H. Phù Cát |
X |
|
|
|
|
41,11 |
82% |
9.024 |
180% |
89 |
Cát Khánh |
H. Phù Cát |
|
|
|
|
|
30,74 |
102% |
17.358 |
217% |
90 |
Cát Lâm |
H. Phù Cát |
|
|
61 |
0,72% |
|
68,57 |
229% |
8.480 |
106% |
91 |
Cát Minh |
H. Phù Cát |
|
|
|
|
|
25,42 |
85% |
16.993 |
212% |
92 |
Cát Nhơn |
H. Phù Cát |
|
|
|
|
|
38,65 |
129% |
11.464 |
143% |
93 |
Cát Sơn |
H. Phù Cát |
X |
|
50 |
0,88% |
|
113,76 |
228% |
5.711 |
114% |
94 |
Cát Tài |
H. Phù Cát |
X |
|
|
|
|
38,82 |
78% |
11.205 |
224% |
95 |
Cát Tân |
H. Phù Cát |
|
|
|
|
|
27,97 |
93% |
19.195 |
240% |
96 |
Cát Thắng |
H. Phù Cát |
|
|
|
|
|
8,57 |
29% |
8.991 |
112% |
97 |
Cát Thành |
H. Phù Cát |
|
|
|
|
|
41,76 |
139% |
10.459 |
131% |
98 |
Cát Trinh |
H. Phù Cát |
|
|
|
|
|
48,39 |
161% |
17.065 |
213% |
99 |
Cát Tường |
H. Phù Cát |
|
|
|
|
|
28,95 |
97% |
19.080 |
239% |
100 |
Phước An |
H. Tuy Phước |
|
|
|
|
|
33,37 |
111% |
22.179 |
277% |
101 |
Phước Hiệp |
H. Tuy Phước |
|
|
|
|
|
15,96 |
53% |
18.407 |
230% |
102 |
Phước Hòa |
H. Tuy Phước |
|
|
|
|
|
20,10 |
67% |
18.477 |
231% |
103 |
Phước Hưng |
H. Tuy Phước |
|
|
|
|
|
10,24 |
34% |
15.024 |
188% |
104 |
Phước Lộc |
H. Tuy Phước |
|
|
|
|
|
11,85 |
39% |
18.685 |
234% |
105 |
Phước Nghĩa |
H. Tuy Phước |
|
|
|
|
|
6,72 |
22% |
5.897 |
74% |
106 |
Phước Quang |
H. Tuy Phước |
|
|
|
|
|
10,83 |
36% |
15.623 |
195% |
107 |
Phước Sơn |
H. Tuy Phước |
|
|
|
|
|
26,43 |
88% |
27.876 |
348% |
108 |
Phước Thắng |
H. Tuy Phước |
|
|
|
|
|
14,13 |
47% |
11.680 |
146% |
109 |
Phước Thành |
H. Tuy Phước |
X |
|
|
|
|
35,45 |
71% |
13.519 |
270% |
110 |
Phước Thuận |
H. Tuy Phước |
|
|
|
|
|
22,57 |
75% |
20.102 |
251% |
111 |
Canh Hiển |
H. Vân Canh |
X |
|
8 |
0,23% |
|
36,67 |
73% |
3.477 |
70% |
112 |
Canh Hiệp |
H. Vân Canh |
X |
|
2.161 |
79,36% |
|
127,51 |
255% |
2.723 |
182% |
113 |
Canh Hòa |
H. Vân Canh |
X |
|
2.064 |
89,54% |
|
48,10 |
96% |
2.305 |
184% |
114 |
Canh Liên |
H. Vân Canh |
X |
|
2.755 |
96,03% |
|
384,17 |
768% |
2.869 |
287% |
115 |
Canh Thuận |
H. Vân Canh |
X |
|
3.556 |
92,99% |
|
83,63 |
167% |
3.824 |
382% |
116 |
Canh Vinh |
H. Vân Canh |
X |
|
27 |
0,27% |
|
99,57 |
199% |
10.154 |
203% |
II |
Các thị trấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
An Lão |
H. An Lão |
|
|
1.251 |
26,90% |
|
14,41 |
103% |
4.650 |
58% |
2 |
Tăng Bạt Hổ |
H. Hoài Ân |
|
|
|
|
|
5,14 |
37% |
9.524 |
119% |
3 |
Phù Mỹ |
H. Phù Mỹ |
|
|
|
|
|
10,75 |
77% |
14.419 |
180% |
4 |
Bình Dương |
H. Phù Mỹ |
|
|
|
|
|
4,51 |
32% |
7.604 |
95% |
5 |
Vĩnh Thạnh |
H. Vĩnh Thạnh |
X |
|
734 |
10,64% |
|
9,40 |
67% |
6.900 |
173% |
6 |
Phú Phong |
H. Tây Sơn |
|
|
|
|
|
11,54 |
82% |
25.637 |
320% |
7 |
Ngô Mây |
H. Phù Cát |
|
|
|
|
|
7,60 |
54% |
14.863 |
186% |
8 |
Cát Tiến |
H. Phù Cát |
|
|
|
|
|
17,64 |
126% |
15.054 |
188% |
9 |
Tuy Phước |
H. Tuy Phước |
|
|
|
|
|
6,50 |
46% |
16.787 |
210% |
10 |
Diêu Trì |
H. Tuy Phước |
|
|
|
|
|
5,73 |
41% |
14.805 |
185% |
11 |
Vân Canh |
H. Vân Canh |
X |
|
2.986 |
40,76% |
|
19,49 |
139% |
7.326 |
183% |
III |
Các phường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Bùi Thị Xuân |
TP. Quy Nhơn |
X |
|
68 |
0,39% |
|
50,00 |
909% |
17.454 |
499% |
2 |
Đống Đa |
TP. Quy Nhơn |
|
|
|
|
|
5,82 |
106% |
36.446 |
521% |
3 |
Ghềnh Ráng |
TP. Quy Nhơn |
|
|
52 |
0,49% |
|
26,13 |
475% |
10.685 |
153% |
4 |
Hải Cảng |
TP. Quy Nhơn |
|
|
18 |
0,10% |
|
10,70 |
194% |
18.179 |
260% |
5 |
Lê Hồng Phong |
TP. Quy Nhơn |
|
|
40 |
0,23% |
|
0,97 |
18% |
17.605 |
252% |
6 |
Lê Lợi |
TP. Quy Nhơn |
|
|
|
|
|
0,57 |
10% |
13.733 |
196% |
7 |
Lý Thường Kiệt |
TP. Quy Nhơn |
|
|
21 |
0,23% |
|
0,69 |
13% |
9.251 |
132% |
8 |
Ngô Mây |
TP. Quy Nhơn |
|
|
2 |
0,01% |
|
1,24 |
22% |
22.399 |
320% |
9 |
Nguyễn Văn Cừ |
TP. Quy Nhơn |
|
|
13 |
0,07% |
|
1,43 |
26% |
17.694 |
253% |
10 |
Nhơn Bình |
TP. Quy Nhơn |
|
|
30 |
0,12% |
|
14,63 |
266% |
24.309 |
347% |
11 |
Nhơn Phú |
TP. Quy Nhơn |
|
|
|
|
|
12,81 |
233% |
23.170 |
331% |
12 |
Quang Trung |
TP. Quy Nhơn |
|
|
61 |
0,29% |
|
7,56 |
137% |
20.723 |
296% |
13 |
Thị Nại |
TP. Quy Nhơn |
|
|
41 |
0,34% |
|
1,90 |
35% |
11.930 |
170% |
14 |
Trần Hưng Đạo |
TP. Quy Nhơn |
|
|
105 |
1,08% |
|
0,47 |
8% |
9.754 |
139% |
15 |
Trần Phú |
TP. Quy Nhơn |
|
|
|
|
|
0,66 |
12% |
11.141 |
159% |
16 |
Trần Quang Diệu |
TP. Quy Nhơn |
|
|
54 |
0,25% |
|
10,89 |
198% |
21.435 |
306% |
17 |
Bồng Sơn |
TX. Hoài Nhơn |
|
|
18 |
0,08% |
|
17,39 |
316% |
23.406 |
468% |
18 |
Hoài Đức |
TX. Hoài Nhơn |
|
|
20 |
0,11% |
|
63,72 |
1159% |
17.899 |
358% |
19 |
Hoài Hảo |
TX. Hoài Nhơn |
|
|
4 |
0,03% |
|
37,64 |
684% |
15.102 |
302% |
20 |
Hoài Hương |
TX. Hoài Nhơn |
|
|
15 |
0,07% |
|
10,74 |
195% |
20.330 |
407% |
21 |
Hoài Tân |
TX. Hoài Nhơn |
|
|
10 |
0,05% |
|
27,59 |
502% |
21.756 |
435% |
22 |
Hoài Thanh |
TX. Hoài Nhơn |
|
|
14 |
0,09% |
|
16,56 |
301% |
14.822 |
296% |
23 |
Hoài Thanh Tây |
TX. Hoài Nhơn |
|
|
20 |
0,15% |
|
14,54 |
264% |
13.097 |
262% |
24 |
Hoài Xuân |
TX. Hoài Nhơn |
|
|
24 |
0,22% |
|
10,08 |
183% |
10.945 |
219% |
25 |
Tam Quan |
TX. Hoài Nhơn |
|
|
37 |
0,26% |
|
7,22 |
131% |
14.093 |
282% |
26 |
Tam Quan Bắc |
TX. Hoài Nhơn |
|
|
20 |
0,09% |
|
7,59 |
138% |
21.605 |
432% |
27 |
Tam Quan Nam |
TX. Hoài Nhơn |
|
|
13 |
0,09% |
|
9,22 |
168% |
14.973 |
299% |
28 |
Bình Định |
TX. An Nhơn |
|
|
|
|
|
6,06 |
110% |
21.138 |
423% |
29 |
Đập Đá |
TX. An Nhơn |
|
|
|
|
|
5,05 |
92% |
20.623 |
412% |
30 |
Nhơn Hòa |
TX. An Nhơn |
|
|
|
|
|
28,01 |
509% |
21.093 |
422% |
31 |
Nhơn Hưng |
TX. An Nhơn |
|
|
|
|
|
8,30 |
151% |
14.628 |
293% |
32 |
Nhơn Thành |
TX. An Nhơn |
|
|
|
|
|
12,76 |
232% |
16.886 |
338% |
THỐNG KÊ ĐVHC CẤP XÃ THUỘC DIỆN SẮP XẾP GIAI
ĐOẠN 2023 - 2025
(Kèm
theo Đề án sắp xếp ĐVHC cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2023 -
2025)
Số TT |
Tên ĐVHC cấp xã |
Thuộc ĐVHC cấp huyện |
Khu vực miền núi, vùng cao |
Khu vực hải đảo |
Dân tộc thiểu số |
Yếu tố đặc thù khác (nếu có) |
Diện tích tự nhiên |
Quy mô dân số |
|||
Số người |
Tỷ lệ (%) |
Diện tích (km2) |
Tỷ lệ (%) |
Quy mô dân số (người) |
Tỷ lệ (%) |
||||||
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
I |
Các xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Hoài Hải |
TX. Hoài Nhơn |
|
|
4 |
0,04% |
|
4,70 |
16% |
8.283 |
104% |
II |
Các phường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Lê Hồng Phong |
TP. Quy Nhơn |
|
|
|
|
|
0,97 |
18% |
17.605 |
252% |
2 |
Lê Lợi |
TP. Quy Nhơn |
|
|
|
|
|
0,57 |
10% |
13.733 |
196% |
3 |
Lý Thường Kiệt |
TP. Quy Nhơn |
|
|
|
|
|
0,69 |
13% |
9.251 |
132% |
4 |
Trần Hưng Đạo |
TP. Quy Nhơn |
|
|
|
|
|
0,47 |
8% |
9.754 |
139% |
5 |
Trần Phú |
TP. Quy Nhơn |
|
|
|
|
|
0,66 |
12% |
11.141 |
159% |
ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ CÁC TIÊU CHUẨN VỀ CƠ CẤU VÀ
TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐÔ THỊ
ĐỐI VỚI PHƯỜNG HOÀI HƯƠNG VÀ TIÊU CHUẨN PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ (LOẠI IV) ĐỐI VỚI THỊ
XÃ HOÀI NHƠN
(Kèm
theo Đề án sắp xếp ĐVHC cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2023 -
2025)
I. ĐÁNH GIÁ CÁC TIÊU CHUẨN ĐỐI VỚI PHƯỜNG HOÀI HƯƠNG
1. Tiêu chuẩn về cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của phường Hoài Hương
Số TT |
Tiêu chuẩn |
Đơn vị tính |
Mức quy định |
Thực trạng |
Đánh giá |
1 |
Cân đối thu chi ngân sách năm 2023 |
Tỷ đồng |
Đủ |
Đủ |
Đạt |
2 |
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều trung bình 3 năm gần nhất (2021 - 2023) |
% |
Đạt bình quân của thị xã (2,1%) |
1,61% |
Đạt |
3 |
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp |
% |
70 |
90 |
Đạt |
Kết quả đánh giá: Đạt 3/3 tiêu chuẩn về cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của phường.
2. Tiêu chuẩn trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị của phường Hoài Hương
Số TT |
Tiêu chuẩn |
Đơn vị tính |
Quy định tiêu chuẩn của phường (mức tương ứng đô thị loại IV) |
Thực trạng |
Đánh giá |
1 |
Trạm Y tế |
Công trình |
Có 01 công trình theo quy định của Bộ Y tế |
2 |
Đạt |
2 |
Cơ sở hạ tầng thương mại (chợ, cửa hàng, siêu thị và trung tâm mua bán, trao đổi hàng hóa) |
Công trình |
Có 02 công trình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng |
2 |
Đạt |
3 |
Cơ sở giáo dục |
% |
100% công trình giáo dục (trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) đạt quy mô tối thiểu của các công trình giáo dục hoặc đạt 100% tiêu chuẩn cơ sở vật chất mức độ 1 của Bộ Giáo dục và Đào tạo |
100% |
Đạt |
4 |
Đất công trình (trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) bình quân đầu người |
m2/người |
>=1,8 |
2,87 |
Đạt |
5 |
Đất công trình văn hóa, thể dục, thể thao (sân chơi, sân luyện tập và các công trình trung tâm văn hóa thể thao) bình quân đầu người |
m2/người |
>=1,0 |
2,08 |
Đạt |
6 |
Cấp điện sinh hoạt bình quân đầu người |
kwh/người /năm |
>= 400 |
516 |
Đạt |
7 |
Đất giao thông (tính đến đường giao thông cấp khu vực, cấp nội bộ và công trình giao thông) bình quân đầu người |
m2/người |
>=5 |
34 |
Đạt |
8 |
Tỷ lệ đường được chiếu sáng (tính đến đường cấp khu vực, cấp nội bộ) |
% |
>=90 |
100 |
Đạt |
9 |
Đất cây xanh sử dụng công cộng (đất công viên, vườn hoa, sân chơi cấp đơn vị ở) bình quân đầu người |
m2/người |
>=2 |
1,50 |
Chưa đạt |
10 |
Tỷ lệ dân số đô thị được cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung và được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh |
% |
>=80 |
100 |
Đạt |
11 |
Tỷ lệ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả |
|
Đáp ứng tiêu chuẩn của xã nông thôn mới nâng cao trở lên |
Hoài Hải đã đạt chuẩn NTM nâng cao |
Đạt |
12 |
Mật độ đường cống thoát nước chính |
km/km2 |
>=2,5 |
2,80 |
Đạt |
13 |
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom |
% |
>=80 |
85% |
Đạt |
Kết quả đánh giá: Đạt 12/13 tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối với phường.
II. ĐÁNH GIÁ TIÊU CHUẨN PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ (LOẠI IV) ĐỐI VỚI THỊ XÃ HOÀI NHƠN
Số TT |
Tiêu chí/tiêu chuẩn |
Mức quy định theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 (sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15) |
Đánh giá tiêu chí/tiêu chuẩn |
||
Yêu cầu đối với đô thị loại IV |
Điểm tối thiểu- tối đa |
Hiện trạng |
Điểm |
||
Tiêu chí 1: Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội |
13,5-18 |
|
16,75 |
||
1 |
Tiêu chuẩn vị trí, chức năng, vai trò |
Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, du lịch, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hoặc vùng liên huyện |
5 |
Là trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, du lịch, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh |
5 |
Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm hành chính cấp huyện hoặc trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, du lịch, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện hoặc vùng liên huyện |
3,75 |
|
|
||
2 |
Nhóm tiêu chuẩn cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội |
|
9,75-13 |
|
11,75 |
2.1 |
Cân đối thu, chi ngân sách |
Cân đối dư |
2 |
Cân đối đủ |
1,50 |
Cân đối đủ |
1,5 |
||||
2.2 |
Thu nhập bình quân đầu người /tháng so với cả nước (lần) |
≥1,05 |
2 |
1,18 |
2,00 |
0,7 |
1,5 |
||||
2.3 |
Tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ |
Tăng vượt so với mục tiêu đề ra từ 4% trở lên |
2 |
Tăng theo mục tiêu đề ra |
1,50 |
Tăng theo mục tiêu đề ra |
1,5 |
||||
2.4 |
Mức tăng trưởng kinh tế trung bình 3 năm gần nhất (%) |
≥8 |
2 |
16,73 |
2,00 |
7 |
1,5 |
||||
2.5 |
Tăng trưởng tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn so với cả nước (lần) |
≥1,5 |
2 |
2,14 |
2,00 |
1,15 |
1,5 |
||||
2.6 |
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều (%) |
≤4 |
2 |
2,01 |
2,00 |
5 |
1,5 |
||||
2.7 |
Tỷ lệ tăng dân số hằng năm (%) |
≥1,4 |
1 |
1,00 |
0,75 |
1 |
0,75 |
||||
Tiêu chí 2: Quy mô dân số đô thị |
6,0-8,0 |
|
8,00 |
||
1 |
Dân số toàn đô thị (1.000 người) |
≥100 |
2 |
210 |
2,00 |
50 |
1,5 |
||||
2 |
Dân số nội thị (1.000 người) |
≥50 |
6 |
163 |
6,00 |
20 |
4,5 |
||||
Tiêu chí 3: Mật độ dân số |
6,0-8,0 |
|
6,00 |
||
1 |
Mật độ dân số toàn đô thị (người/km2) |
≥1.400 |
2 |
500 |
0 |
1.200 |
1,5 |
||||
2 |
Mật độ dân số tính trên diện tích đất xây dựng đô thị khu vực nội thành, nội thị (người/km2) |
≥6.000 |
6 |
6.147 |
6,00 |
4.000 |
4,5 |
||||
Tiêu chí 4: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp |
4,5-6 |
|
6,00 |
||
1 |
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị (%) |
≥65 |
1,5 |
77,4 |
1,50 |
55 |
1 |
||||
2 |
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thị (%) |
≥80 |
4,5 |
81 |
4,50 |
70 |
3,5 |
||||
Tiêu chí 5: Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị |
45-60 |
|
52,29 |
||
I |
Nhóm các tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan khu vực nội thị |
|
36-48 |
|
41,29 |
1 |
Về hạ tầng xã hội |
|
7,5-10 |
|
9,61 |
1.1 |
Các tiêu chuẩn về nhà ở |
|
1,5-2,0 |
|
1,81 |
1.1.1 |
Diện tích nhà ở bình quân đầu người (m2 sàn/người) |
≥32 |
1 |
29 |
0,81 |
28 |
0,75 |
||||
1.1.2 |
Tỷ lệ nhà ở kiên cố (%) |
≥90 |
1 |
100 |
1,00 |
85 |
0,75 |
||||
1.2 |
Các tiêu chuẩn về công trình công cộng |
|
6,0-8,0 |
|
7,80 |
1.2.1 |
Đất dân dụng bình quân đầu người (m²/người) |
80 |
1 |
116,17 |
1,00 |
50 |
0,75 |
||||
1.2.2 |
Đất xây dựng công trình dịch vụ công cộng đô thị bình quân đầu người (m²/người) |
≥4 |
1 |
3,18 |
0,80 |
3 |
0,75 |
||||
1.2.3 |
Đất xây dựng công trình công cộng cấp đơn vị ở bình quân đầu người (m²/người) |
≥1,5 |
1 |
5,82 |
1,00 |
1 |
0,75 |
||||
1.2.4 |
Cơ sở y tế cấp đô thị bình quân trên 10.000 dân (giường/10.000 dân) |
≥30 |
1 |
42 |
1,00 |
25 |
0,75 |
||||
1.2.5 |
Cơ sở giáo dục, đào tạo cấp đô thị |
≥5 |
1 |
9 |
1,00 |
2 |
0,75 |
||||
1.2.6 |
Công trình văn hóa cấp đô thị (công trình) |
≥4 |
1 |
26 |
1,00 |
2 |
0,75 |
||||
1.2.7 |
Công trình thể dục thể thao cấp đô thị (công trình) |
≥3 |
1 |
3 |
1,00 |
2 |
0,75 |
||||
1.2.8 |
Công trình thương mại - dịch vụ cấp đô thị (công trình) |
≥4 |
1 |
6 |
1,00 |
2 |
0,75 |
||||
2 |
Về hạ tầng kỹ thuật |
|
10,5-14 |
|
12,77 |
2.1 |
Các tiêu chuẩn về giao thông |
|
4,5-6 |
|
5,84 |
2.1.1 |
Đầu mối giao thông (cảng biển, càng hàng không, ga đường sắt, cảng đường thủy nội địa, bến xe ô tô) (Cấp) |
Vùng tỉnh |
1 |
Vùng liên tỉnh |
1,00 |
Vùng liên huyện |
0,75 |
||||
2.1.2 |
Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đô thị (%) |
≥17 |
1 |
13,82 |
0,84 |
12 |
0,75 |
||||
2.1.3 |
Mật độ đường giao thông đô thị (tính đến đường có chiều rộng phần xe chạy ≥ 7m) (km/km²) |
≥6 |
2 |
7,38 |
2,00 |
5 |
1,5 |
||||
2.1.4 |
Diện tích đất giao thông/dân số (m²/người) |
≥9 |
1 |
16,37 |
1,00 |
7 |
0,75 |
||||
2.1.5 |
Tỷ lệ phục vụ vận tải hành khách công cộng (%) |
≥5 |
1 |
15 |
1,00 |
3 |
0,75 |
||||
2.2 |
Các tiêu chuẩn về cấp điện và chiếu sáng công cộng |
|
2,25-3 |
|
3,00 |
2.2.1 |
Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt bình quân đầu người (kwh/người/năm) |
≥1.000 |
1 |
1.113 |
1,00 |
400 |
0,75 |
||||
2.2.2 |
Tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng (%) |
≥95 |
1 |
100 |
1,00 |
90 |
0,75 |
||||
2.2.3 |
Tỷ lệ ngõ, ngách, hẻm được chiếu sáng (%) |
≥70 |
1 |
95 |
1,00 |
50 |
0,75 |
||||
2.3 |
Các tiêu chuẩn về cấp nước |
|
1,5-2,0 |
|
1,00 |
2.3.1 |
Mức tiêu thị nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung bình quân đầu người (lít/người/ngày đêm) |
≥120 |
1 |
43,79 |
0 |
100 |
0,75 |
||||
2.3.2 |
Tỷ lệ số dân đô thị được cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung và sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh (%) |
≥95 |
1 |
100 |
1,00 |
90 |
0,75 |
||||
2.4 |
Các tiêu chuẩn đánh giá về viễn thông, công nghệ thông tin |
|
2,25-3,0 |
|
2,93 |
2.4.1 |
Số thuê bao băng rộng di động trên 100 dân (Số thuê bao/100 dân) |
100 |
1 |
100 |
1,00 |
75 |
0,75 |
||||
2.4.2 |
Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối cáp quang (%) |
100 |
1 |
100 |
1,00 |
65 |
0,75 |
||||
2.4.3 |
Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý qua dịch vụ công trực tuyến toàn tỉnh (%) |
60 |
1 |
50 |
0,93 |
25 |
0,75 |
||||
3 |
Về vệ sinh môi trường |
|
10,5-14 |
|
8,71 |
3.1 |
Các tiêu chuẩn về hệ thống thoát nước và chống ngập úng |
|
2,25-3 |
|
3,00 |
3.1.1 |
Mật độ đường cống thoát nước chính (km/km²) |
≥3,5 |
2 |
3,5 |
2,00 |
3 |
1,5 |
||||
3.1.2 |
Tỷ lệ các khu vực ngập úng có giải pháp phòng, chống, khắc phục (%) |
≥20 |
1 |
Đã có giải pháp phòng, chống, khắc phục (80%) |
1,00 |
10 |
0,75 |
||||
3.2 |
Các tiêu chuẩn về thu gom, xử lý nước thải, chất thải |
|
3,75-5 |
|
2,96 |
3.2.1 |
Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật (%) |
≥30 |
2 |
0 |
0 |
15 |
1,5 |
||||
3.2.2 |
Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường (%) |
≥85 |
1 |
90 |
1,00 |
70 |
0,75 |
||||
3.2.3 |
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom (%) |
≥90 |
1 |
88,9 |
0,96 |
80 |
0,75 |
||||
3.2.4 |
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường (%) |
≥70 |
1 |
82,29 |
1,00 |
65 |
0,75 |
||||
3.3 |
Các tiêu chuẩn về nhà tang lễ và hỏa táng |
|
1,5-2 |
|
0,75 |
3.3.1 |
Nhà tang lễ (cơ sở) |
≥2 |
1 |
1 |
0,75 |
1 |
0,75 |
||||
3.3.2 |
Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng (%) |
≥10 |
1 |
0,06 |
0 |
5 |
0,75 |
||||
3.4 |
Các tiêu chuẩn về cây xanh đô thị |
|
3,0-4,0 |
|
2,00 |
3.4.1 |
Đất cây xanh toàn đô thị bình quân đầu người (m2/người) |
≥8 |
2 |
57,82 |
2,00 |
6 |
1,5 |
||||
3.4.2 |
Đất cây xanh công cộng khu vực nội thị bình quân đầu người (m2/người) |
≥5 |
2 |
2,49 |
0 |
4 |
1,5 |
||||
4 |
Về kiến trúc, cảnh quan đô thị |
|
9,0-12 |
|
10,20 |
4.1 |
Quy chế quản lý kiến trúc đô thị hoặc quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị (quy chế) |
100% các phường đã thực hiện tốt quy chế |
2 |
85 |
1,70 |
75% các phường đã thực hiện tốt quy chế |
1,5 |
||||
4.2 |
Tỷ lệ tuyến phố văn minh đô thị (%) |
≥40 |
2 |
50 |
2,00 |
30 |
1,5 |
||||
4.3 |
Số lượng dự án cải tạo, chỉnh trang đô thị, chung cư cũ, cải tạo môi trường đô thị ứng phó biến đổi khí hậu đã có chủ trương đầu tư hoặc đã và đang triển khai thực hiện (khu) |
≥2 |
2 |
7 |
2,00 |
1 |
1,5 |
||||
4.4 |
Số lượng không gian công cộng của đô thị (khu) |
≥4 |
2 |
5 |
2,00 |
2 |
1,5 |
||||
4.5 |
Công trình kiến trúc tiêu biểu (công trình) |
Có 01 công trình di tích cấp quốc gia đặc biệt |
2 |
Có công trình cấp quốc gia |
1,50 |
Có 01 công trình di tích cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh hoặc công trình kiến trúc loại I hoặc loại II được công nhận |
1,5 |
||||
4.6 |
Công trình xanh (công trình) |
Có 02 công trình xanh trở lên đã được cấp giấy chứng nhận |
1 |
Chưa có công trình |
0 |
Có 01 công trình xanh đã được cấp giấy chứng nhận |
0,75 |
||||
4.7 |
Khu chức năng đô thị, khu đô thị mới được quy hoạch thiết kế theo mô hình xanh, ứng dụng công nghệ cao thông minh (khu) |
≥2 |
1 |
2 |
1,00 |
1 |
0,75 |
||||
II |
Nhóm các tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan khu vực ngoại thị |
|
8,25-11 |
|
11,00 |
1 |
Về hạ tầng xã hội |
|
3,0-4 |
|
4,00 |
1.1 |
Trường học (%) |
50-≥80 |
0,75-1 |
92,5 |
1,00 |
1.2 |
Cơ sở vật chất văn hóa (%) |
60-≥80 |
0,75-1 |
100 |
1,00 |
1.3 |
Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn (%) |
60-≥80 |
0,75-1 |
100 |
1,00 |
1.4 |
Nhà ở dân cư (%) |
90-≥100 |
0,75-1 |
100 |
1,00 |
2 |
Về hạ tầng kỹ thuật |
|
3,0-4 |
|
4,00 |
2.1 |
Giao thông (%) |
50-≥70 |
1,5-2 |
99,5 |
2,00 |
2.2 |
Điện (%) |
70-≥80 |
0,75-1 |
100 |
1,00 |
2.3 |
Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn (%) |
50-≥70 |
0,75-1 |
100 |
1,00 |
3 |
Về vệ sinh môi trường |
|
1,5-2 |
|
2,00 |
|
Cảnh quang, không gian xanh - sạch - đẹp, an toàn; không để xảy ra tồn đọng nước thải sinh hoạt tại các khu dân cư tập trung (%) |
70-≥80 |
1,5-2 |
90 |
2,00 |
4 |
Về kiến trúc, cảnh quan |
|
0,75-1 |
|
1,00 |
|
Quỹ đất nông nghiệp vùng cảnh quan sinh thái được phục hồi, bảo vệ (%) |
60-≥70 |
0,75-1 |
80 |
1,00 |
|
Tổng cộng: |
|
75-100 |
|
89,04 |
DANH SÁCH VÀ DỰ KIẾN PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TRỤ SỞ,
TÀI SẢN CÔNG
(Kèm
theo Đề án sắp xếp ĐVHC cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2023 -
2025)
Số TT |
Danh sách trụ sở, tài sản công phải xử lý khi sắp xếp ĐVHC cấp xã |
Số lượng |
Diện tích (m2) |
Hiện trạng tài sản |
Dự kiến PA xử lý |
Cơ sở đề xuất phương án |
|
Đất |
Nhà |
||||||
A |
PHƯỜNG TRẦN PHÚ (mới): Sắp xếp từ 03 phường: Lê Hồng Phong, Lý Thường Kiệt, Trần Phú |
||||||
A.1 |
UBND phường Lý Thường Kiệt |
|
|
|
|
|
|
I |
Cơ sở nhà, đất |
6 |
|
|
|
|
|
1 |
Trụ sở UBND phường Lý Thường Kiệt (88 Phạm Hùng) |
1 |
800,0 |
755,0 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Theo Phương án tổng thể sắp xếp ĐVHC cấp xã, trụ sở làm việc của UBND phường Trần Phú (mới) dự kiến bố trí tại Trụ sở UBND phường Trần Phú. Tuy nhiên, qua rà soát, trụ sở UBND phường Lý Thường Kiệt có vị trí trung tâm, không gian thông thoáng, giao thông thuận tiện, quản lý an ninh, trật tự được thuận lợi nên tỉnh sẽ giữ lại Trụ sở UBND phường Lý Thường Kiệt để bố trí làm trụ sở của UBND phường Trần Phú (mới). Mặt khác, dự kiến sau sắp xếp, Trụ sở Công an phường Lý Thường Kiệt dôi dư (tài sản của cơ quan trung ương quản lý, diện tích đất 324m2, diện tích nhà 801m2), hiện nay có vị trí liền kề với trụ sở UBND phường Lý Thường Kiệt nên tỉnh sẽ đề nghị tiếp nhận Trụ sở Công an phường Lý Thưởng Kiệt để mở rộng diện tích trụ sở UBND phường Lý Thường Kiệt |
2 |
Trạm Y tế phường (61 Trần Phú) |
1 |
144,0 |
244,0 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Sau sắp xếp 03 phường thành 01 phường, phường mới có địa bàn rộng, dân cư tăng lên, việc giữ nguyên vị trí trạm y tế phường cũ để ổn định việc thăm khám chữa bệnh, tiêm phòng, sơ cấp cứu cho người dân là cần thiết |
3 |
Trụ sở khu phố 2 (48 Nguyễn Tư) |
1 |
80,0 |
160,0 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Giữ lại để tiếp tục sử dụng đúng mục đích Nhà nước giao là làm trụ sở khu phố |
4 |
Trụ sở khu phố 3 (76 Tôn Đức Thắng) |
1 |
80,0 |
128,0 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Giữ lại để tiếp tục sử dụng đúng mục đích Nhà nước giao là làm trụ sở khu phố, trung tâm văn hóa |
5 |
Trụ sở khu phố 4 (35 Trần Phú) |
1 |
70,0 |
70,0 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
6 |
Trung Tâm Văn hóa - Thể thao phường (256 Tăng Bạt Hổ) |
1 |
408,0 |
616,0 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
II |
Xe ô tô, phương tiện vận tải |
1 |
|
|
|
|
|
1 |
Xe ô tô tải - KIA FRONTIER - BKS 77A - 00690 |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Giữ lại cho UBND phường Trần Phú (mới) quản lý, sử dụng |
III |
Tài sản công khác |
397 |
|
|
|
|
|
1 |
Máy vi tính để bàn |
24 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Giữ lại để tiếp tục sử dụng làm việc, trừ những tài sản hư hỏng, không thể sửa chữa thì thực hiện thanh lý theo quy định |
2 |
Máy photocopy |
1 |
|
|
Hư hỏng |
Thanh lý |
|
3 |
Bàn gỗ họp hội trường lớn + Trung tâm văn hóa |
27 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
4 |
Ghế gỗ họp hội trường lớn + Trung tâm văn hóa |
192 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
5 |
Ghế inox họp hội trường lớn |
72 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
6 |
Bộ thiết bị họp trực tuyến |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
7 |
Bục Bác Hồ |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
8 |
Bục phát biểu sân khấu bằng gỗ |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
9 |
Cặp Loa |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
10 |
Bảng Led thông tin điện tử |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
11 |
Tủ đựng hồ sơ |
21 |
|
|
3 tủ hư hỏng |
Thanh lý (3) |
|
12 |
Bàn làm việc |
33 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Giữ lại để tiếp tục sử dụng làm việc |
13 |
Máy in |
17 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
14 |
Máy scan |
3 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
15 |
Thiết bị phòng cháy chữa cháy |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
16 |
Máy hủy tài liệu |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
A.2 |
UBND phường Lê Hồng Phong |
|
|
|
|
|
|
I |
Cơ sở nhà, đất |
9 |
|
|
|
|
|
1 |
UBND phường Lê Hồng Phong (197 Lê Hồng Phong) |
1 |
290,5 |
1.012,0 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Sau sắp xếp 03 phường thành 01 phường, trụ sở UBND phường Trần Phú (mới) đặt tại trụ sở UBND phường Lý Thường Kiệt, tỉnh giữ lại trụ sở UBND phường Lê Hồng Phong để bố trí làm Nhà mẫu giáo kết hợp Khu sinh hoạt Nhân dân Khu phố 5 phường Lý Thường Kiệt, lý do: địa bàn có mức độ đô thị hóa nhanh, quy mô dân số dự kiến tăng nhanh, cần thiết phải mở rộng các điểm trường mẫu giáo, mặt khác khu phố chưa có nhà sinh hoạt Nhân dân; đông dân cư, đảng viên nhiều cần có khu sinh hoạt rộng rãi |
2 |
Trạm y tế phường Lê Hồng Phong (78 Trần Phú) |
1 |
142,4 |
204,8 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Sau sắp xếp 03 phường thành 01 phường, phường mới có địa bàn rộng, dân cư đông, việc giữ nguyên vị trí trạm y tế phường cũ để ổn định việc thăm khám chữa bệnh, tiêm phòng, sơ cấp cứu cho người dân là cần thiết |
3 |
Nhà sinh hoạt Nhân dân kết hợp lớp mẫu giáo khu phố 9 (11A Nguyễn Công Trứ) |
1 |
182,4 |
327,7 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Giữ lại để tiếp tục sử dụng đúng mục đích Nhà nước giao là làm trụ sở khu phố kết hợp giáo dục |
4 |
Nhà sinh hoạt Nhân dân kết hợp lớp mẫu giáo khu phố 3 (297 Lê Hồng Phong) |
1 |
82,8 |
135,6 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
5 |
Nhà sinh hoạt Nhân dân kết hợp lớp mẫu giáo khu phố 4 (Tổ 24 khu phố 4 Lê Hồng Phong) |
1 |
123,2 |
123,2 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Giữ lại để tiếp tục sử dụng đúng mục đích Nhà nước giao là làm trụ sở khu phố kết hợp giáo dục |
6 |
Nhà sinh hoạt Nhân dân kết hợp lớp mẫu giáo khu phố 5 (khu phố 5 Lê Hồng Phong) |
1 |
78,3 |
78,3 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
7 |
Nhà sinh hoạt Nhân dân kết hợp lớp mẫu giáo khu phố 6 (Tổ 42 khu phố 6 Lê Hồng Phong) |
1 |
182,4 |
324,7 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
8 |
Nhà sinh hoạt Nhân dân kết hợp lớp mẫu giáo khu phố 7 (Tổ 48 khu phố 7 Lê Hồng Phong) |
1 |
89,9 |
89,9 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
9 |
Nhà sinh hoạt Nhân dân kết hợp lớp mẫu giáo khu phố 8 (132 Nguyễn Thái Học) |
1 |
75,2 |
75,2 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
II |
Xe ô tô, phương tiện vận tải |
1 |
|
|
|
|
|
1 |
Xe ô tô tải làm trật tự đô thị nhãn hiệu DongBen 77A-00051 |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Điều chuyển |
Qua rà soát xe sản xuất và sử dụng từ năm 2013, đã sử dụng 13.940 km, chưa đủ điều kiện thanh lý, tỉnh giữ lại để thực hiện thủ tục điều chuyển xe ô tô từ UBND phường Trần Phú (mới) sang cho Đội trật tự đô thị thành phố Quy Nhơn (đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND thành phố Quy Nhơn, đang thiếu xe ô tô so với tiêu chuẩn, định mức) |
III |
Tài sản công khác |
160 |
|
|
|
|
|
1 |
Máy vi tính để bàn |
17 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Giữ lại để tiếp tục sử dụng làm việc, trừ những tài sản hư hỏng, không thể sửa chữa thì thực hiện thanh lý theo quy định |
2 |
Máy vi tính xách tay |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
3 |
Máy photocopy |
2 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
4 |
Máy scan |
4 |
|
|
Hư hỏng |
Thanh lý (2) |
|
5 |
Ti vi |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
6 |
Bộ bàn họp hội trường |
15 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
7 |
Ghế tựa họp hội trường |
75 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
8 |
Bàn gỗ làm việc ván ép |
8 |
|
|
Hư hỏng |
Thanh lý |
|
9 |
Bộ thiết bị họp trực tuyến |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
10 |
Bục Bác Hồ |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
11 |
Bục phát biểu sân khấu bằng gỗ |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Giữ lại để tiếp tục sử dụng làm việc |
12 |
Cặp Loa |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
13 |
Bảng Led |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
14 |
Máy lạnh Hội trường và bộ phận 1 cửa |
5 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
15 |
Tủ sắt dựng tài liệu |
10 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
16 |
Ghế gỗ làm việc |
15 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
17 |
Bàn sắt làm việc |
2 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
A.3 |
UBND phường Trần Phú |
|
|
|
|
|
|
I |
Cơ sở nhà, đất |
11 |
|
|
|
|
|
1 |
Trụ sở UBND phường Trần Phú (219 Nguyễn Huệ) |
1 |
1.043,7 |
750,0 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Sau sắp xếp 03 phường thành 1 phường, trụ sở UBND phường Trần Phú (mới) đặt tại trụ sở UBND phường Lý Thường Kiệt, tỉnh giữ lại trụ sở UBND phường Trần Phú để bố trí làm Trường (điểm trường) Mẫu giáo 8/3 và Khu sinh hoạt Nhân dân Khu phố 3, lý do các điểm trường Mẫu giáo 8/3 hiện nay phần lớn được cải tạo từ nhà ở, thiếu sân chơi, không đạt tiêu chuẩn trường mẫu giáo; phường Trần Phú chưa có Khu sinh hoạt Nhân dân Khu phố 3 |
2 |
Trạm y tế phường Trần Phú (124 Nguyễn Huệ) |
1 |
140,9 |
280,0 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Sau sắp xếp 03 phường thành 01 phường, phường mới có địa bàn rộng, dân cư đông, việc giữ nguyên vị trí trạm y tế phường cũ để ổn định việc thăm khám chữa bệnh, tiêm phòng, sơ cấp cứu cho người dân là cần thiết |
3 |
Trụ sở sinh hoạt khu phố 1 (130 Xuân Diệu) |
1 |
40,0 |
80,0 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Giữ lại để tiếp tục sử dụng đúng mục đích Nhà nước giao là làm trụ sở khu phố kết hợp giáo dục |
4 |
Trụ sở sinh hoạt khu phố 2 (262 Xuân Diệu) |
1 |
59,0 |
118,0 |
Dôi dư, không sử dụng |
Bán |
Hiện nay cơ sở nhà, đất dôi dư, không sử dụng vào mục đích làm trụ sở khu phố, tỉnh sẽ bán đấu giá để tạo nguồn thu cho NSNN |
5 |
Trụ sở sinh hoạt khu vực 2 (117/7 Nguyễn Huệ) |
1 |
52,1 |
52,1 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Giữ lại để tiếp tục sử dụng đúng mục đích Nhà nước giao là làm trụ sở khu phố |
6 |
Trụ sở sinh hoạt khu phố 3 (Hẻm 219/2 Nguyễn Huệ) |
1 |
60,3 |
60,3 |
Sử dụng bình thường |
Bán |
Diện tích nhỏ, trong hẻm không thuận lợi làm Trụ sở sinh hoạt khu phố, tỉnh sẽ bán đấu giá để tạo nguồn thu cho NSNN |
7 |
Trụ sở sinh hoạt khu phố 3 (306 Xuân Diệu) |
1 |
39,7 |
79,3 |
Dôi dư, không sử dụng |
Bán |
Hiện nay địa phương không dùng làm Trụ sở sinh hoạt khu phố, tỉnh sẽ bán đấu giá để tạo nguồn thu cho NSNN |
8 |
Trụ sở sinh hoạt khu phố 4 (37 Nguyễn Lạc) |
1 |
114,0 |
140,0 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Giữ lại để tiếp tục sử dụng đúng mục đích Nhà nước giao là làm trụ sở khu phố |
9 |
Trụ sở sinh hoạt khu phố 5 (110/25 Nguyễn Huệ) |
1 |
58,9 |
117,7 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
10 |
Trụ sở sinh hoạt khu phố 6 (31/2 Nguyễn Trãi) |
1 |
57,5 |
115,0 |
Dôi dư, không sử dụng |
Bán |
Cơ sở nhà, đất hiện đang dôi dư, tỉnh sẽ bán đấu giá để tạo nguồn thu cho NSNN |
11 |
Trụ sở sinh hoạt khu phố 6 (01 Bà Triệu) |
1 |
80,0 |
160,0 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Giữ lại để tiếp tục sử dụng đúng mục đích Nhà nước giao là làm trụ sở khu phố |
II |
Xe ô tô, phương tiện vận tải |
1 |
|
|
|
|
|
1 |
Xe ô tô tải - DongBen - BKS 77A-002.84 |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Điều chuyển |
Sản xuất và đưa vào sử dụng từ năm 2013, đã sử dụng 12.690 km, chưa đủ điều kiện thanh lý, tỉnh giữ lại để thực hiện thủ tục điều chuyển xe ô tô từ UBND phường Trần Phú (mới) sang cho Đội trật tự đô thị thành phố Quy Nhơn (đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND thành phố Quy Nhơn, đang thiếu xe ô tô so với tiêu chuẩn, định mức) |
III |
Tài sản công khác |
429 |
|
|
|
|
|
1 |
Máy vi tính để bàn |
19 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Giữ lại để tiếp tục sử dụng làm việc |
2 |
Máy vi tính xách tay |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
3 |
Máy photocopy |
2 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Giữ lại để tiếp tục sử dụng làm việc |
4 |
Nhà để xe |
2 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
5 |
Ti vi |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
6 |
Tủ đựng hồ sơ |
32 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
7 |
Tủ công cụ hỗ trợ (Quân sự) |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
8 |
Tủ đựng súng (Quân sự) |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
9 |
Bàn dài để phòng họp |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
10 |
Bàn gỗ họp |
29 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
11 |
Bàn làm việc |
44 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
12 |
Bàn tiếp khách |
5 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
13 |
Bộ ghế tiếp khách |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
14 |
Ghế gỗ |
285 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
15 |
Ghế dài tiếp công dân |
2 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
16 |
Bộ thiết bị họp trực tuyến |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
17 |
Bục Bác Hồ |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
18 |
Bục phát biểu sân khấu bằng gỗ |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
B |
PHƯỜNG THỊ NẠI (mới): Sắp xếp từ 03 phường: Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Thị Nại |
||||||
B.1 |
UBND phường Lê Lợi |
|
|
|
|
|
|
I |
Cơ sở nhà, đất |
12 |
|
|
|
|
|
1 |
UBND phường Lê Lợi (Số 10 Hai Bà Trưng) |
1 |
1.514,8 |
1.514,8 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Bố trí làm Trụ sở làm việc của UBND phường Thị Nại (mới) theo như Phương án tổng thể sắp xếp ĐVHC cấp xã |
2 |
Trạm y tế phường (93 Tăng Bạt Hổ) |
1 |
86,0 |
172,0 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Sau sắp xếp 03 phường thành 01 phường, phường mới có địa bàn rộng, dân cư đông, việc giữ nguyên vị trí trạm y tế phường cũ để ổn định việc thăm khám chữa bệnh, tiêm phòng, sơ cấp cứu cho người dân là cần thiết |
3 |
Lớp học tình thương khu phố 6 (61/2 Phan Bội Châu, Tổ 24, khu phố 6, phường Lê Lợi ) |
1 |
66,6 |
66,6 |
Sử dụng làm nhà kho |
Bán |
Hiện nay phường không sử dụng cơ sở nhà, đất vào mục đích làm lớp học tình thương mà sử dụng làm nhà kho, tỉnh sẽ bán đấu giá để tạo nguồn thu cho NSNN |
4 |
Nhà sinh hoạt Nhân dân kết hợp lớp mẫu giáo khu vực 1, 10 (135 Trần Cao Vân) |
1 |
69,4 |
138,8 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Giữ lại để tiếp tục sử dụng đúng mục đích Nhà nước giao là làm trụ sở khu phố kết hợp giáo dục |
5 |
Nhà sinh hoạt Nhân dân kết hợp Nhà mẫu giáo khu vực 3 (96 Lý Tự Trọng) |
1 |
130,9 |
262,0 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
6 |
Nhà mẫu giáo khu sinh hoạt Nhân dân khu vực 4 (22 Lê Lợi) |
1 |
52,7 |
52,7 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
7 |
Trụ sở kết hợp lớp mẫu giáo khu vực 5 (66 Lê Lợi) |
1 |
48,1 |
96,2 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
8 |
Nhà sinh hoạt Nhân dân khu vực 6 (61 Phan Bội Châu) |
1 |
50,8 |
101,6 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
9 |
Nhà sinh hoạt Nhân dân kết hợp Nhà mẫu giáo khu vực 7 (13 Phan Bội Châu) |
1 |
83,0 |
171,0 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
10 |
Lớp mẫu giáo kết hợp khu sinh hoạt Nhân dân khu phố 8 (2/37 Trần Bình Trọng) |
1 |
76,4 |
152,8 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
11 |
Nhà sinh hoạt Nhân dân khu vực 2 (số 30 đường Trần Cao Vân) |
1 |
13,4 |
13,4 |
Dôi dư, không sử dụng |
Bán |
02 cơ sở nhà, đất dôi dư, không còn nhu cầu sử dụng nên tỉnh sẽ bán đấu giá để tạo nguồn thu cho NSNN |
12 |
Ban bảo vệ dân phố phường (45 Phan Bội Châu) |
1 |
29,0 |
29,0 |
Dôi dư, không sử dụng |
Bán |
|
II |
Xe ô tô, phương tiện vận tải |
1 |
|
|
|
|
|
1 |
Xe ô tô tải -VINAXUKI - BKS 77A - 000.71 |
1 |
|
|
Hư hòng |
Thanh lý |
Sản xuất năm 2009, sử dụng từ năm 2010, đủ điều kiện thanh lý vào năm 2025 |
III |
Tài sản công khác |
331 |
|
|
|
|
|
1 |
Máy vi tính để bàn |
19 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Giữ lại để tiếp tục sử dụng làm việc |
2 |
Máy vi tính xách tay |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
3 |
Máy photocopy |
3 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
4 |
Ti vi |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
5 |
Bộ bàn ghế họp gỗ nhỏ |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
6 |
Bàn gỗ |
2 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
7 |
Bộ thiết bị họp trực tuyến |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
8 |
Bục Bác Hồ |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
9 |
Bục phát biểu sân khấu bằng gỗ |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
10 |
Cặp Loa |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
11 |
Bảng Led |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
12 |
Máy lạnh |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
13 |
Mixer và main |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
14 |
Tủ đựng hồ sơ |
2 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
15 |
Bộ bàn ghế làm việc |
4 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
16 |
Ghế hội trường; phòng họp |
122 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Giữ lại để tiếp tục sử dụng làm việc |
17 |
Ghế nhựa xanh |
97 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
18 |
Bàn làm việc |
9 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
19 |
Bàn hội trường |
50 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
20 |
Máy in |
10 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
21 |
Máy scan |
3 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
B.2 |
UBND phường Trần Hưng Đạo |
|
|
|
|
|
|
I |
Cơ sở nhà, đất |
8 |
|
|
|
|
|
1 |
Trụ sở UBND phường Trần Hưng Đạo (số 281 đường Trần Hưng Đạo) |
1 |
1.014,2 |
1.290,0 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Sau sắp xếp 03 phường thành 01 phường, trụ sở UBND phường Thị Nại (mới) đặt tại trụ sở UBND phường Lê Lợi, tỉnh giữ lại trụ sở UBND phường Trần Hưng Đạo để làm điểm trường Mẫu giáo Hoa Hồng và Khu sinh hoạt Nhân dân Khu phố 7 phường Trần Hưng Đạo cũ; lý do các điểm trường Mẫu giáo Hoa Hồng phần lớn được cải tạo từ nhà ở, thiếu sân chơi, không đạt tiêu chuẩn trường mẫu giáo; phường Trần Hưng Đạo chưa có Khu sinh hoạt Nhân dân Khu phố 7 |
2 |
Trạm y tế phường (số 153 Trần Cao Vân) |
1 |
311,0 |
558,0 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Sau sắp xếp 03 phường thành 01 phường, phường mới có địa bàn rộng, dân cư đông, việc giữ nguyên vị trí trạm y tế phường cũ để ổn định việc thăm khám chữa bệnh, tiêm phòng, sơ cấp cứu cho người dân là cần thiết |
3 |
Nhà sinh hoạt Nhân dân khu phố 1 (560 Trần Hưng Đạo) |
1 |
468,5 |
270,9 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Giữ lại để tiếp tục sử dụng đúng mục đích Nhà nước giao là làm nhà sinh hoạt Nhân dân khu phố |
4 |
Nhà sinh hoạt Nhân dân khu phố 2 (375/1 Bạch Đằng ) |
1 |
249,3 |
108,8 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
5 |
Nhà sinh hoạt Nhân dân khu phố 3 (161 Bùi Xuân Phái) |
1 |
108,0 |
108,0 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
6 |
Nhà sinh hoạt Nhân dân khu phố 4 (Hẻm 127 Bùi Xuân Phái) |
1 |
215,1 |
215,1 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Giữ lại để tiếp tục sử dụng đúng mục đích Nhà nước giao là làm nhà sinh hoạt Nhân dân khu phố |
7 |
Nhà sinh hoạt Nhân dân khu phố 5 (63 Bùi Xuân Phái) |
1 |
107,0 |
107,0 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
8 |
Trụ sở Ban Bảo vệ dân phố (số 197 Trần Cao Vân) |
1 |
23,7 |
23,7 |
Dôi dư, không sử dụng |
Bán |
Cơ sở nhà, đất dôi dư, không còn nhu cầu sử dụng, tỉnh sẽ bán đấu giá để tạo nguồn thu cho NSNN |
II |
Xe ô tô, phương tiện vận tải |
1 |
|
|
|
|
|
1 |
Xe ô tô tải DONGBEN |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Giữ lại để bố trí cho UBND phường Thị Nại (mới) quản lý, sử dụng |
III |
Tài sản công khác |
449 |
|
|
|
|
|
1 |
Máy vi tính để bàn |
26 |
|
|
Hư hỏng 3 máy tính |
Thanh lý (3) |
Giữ lại để tiếp tục sử dụng làm việc, trừ những tài sản hư hỏng, không thể sửa chữa thì thực hiện thanh lý theo quy định |
2 |
Máy in |
20 |
|
|
Hư hỏng 1 máy tính |
Thanh lý (1) |
|
3 |
Máy photocopy Bizhub 211 MB501 |
1 |
|
|
Hư hỏng |
Thanh lý |
|
4 |
Máy photo copy KYOCER TK7120 |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
5 |
Máy photo copy CANON IR26251 |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
6 |
Máy Scaner HP C3110 |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
7 |
Máy Scaner Epson Pefection V370 |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
8 |
Máy Scan HP JetPro 2500F1 |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
9 |
Máy hủy tài liệu Bingo C30 |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
10 |
Bàn họp hội trường dài |
20 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
11 |
Bàn họp hội trường lớn |
2 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
12 |
Đầu ghi và cổng camera |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Giữ lại để tiếp tục sử dụng làm việc, trừ những tài sản hư hỏng, không thể sửa chữa thì thực hiện thanh lý theo quy định |
13 |
Màn hình tivi led |
2 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
14 |
Loa, micrô hội trường |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
15 |
Khẩu hiệu mica 2 mặt |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
16 |
Tủ đựng súng quân sự |
2 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
17 |
Tủ đựng quân trang quân sự |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
18 |
Kệ sắt 4m đựng tài liệu |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
19 |
Kệ sắt 2m đựng tài liệu + 1 kệ sắt QS |
4 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
20 |
Tủ mạng |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
21 |
Thiết bị truyền dẫn họp trực tuyến (1 bộ) |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
22 |
Tủ sắt đựng hồ sơ |
25 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
23 |
Bàn gỗ làm việc |
13 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
24 |
Bàn vi tính |
13 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
25 |
Bàn sắt chống rỉ |
2 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
26 |
Ghế dựa gỗ hương |
220 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
27 |
Bục gỗ (2 bục ảnh bác và 1 bục nói ) |
3 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
28 |
Rèm cửa vải |
10 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
29 |
Rèm cửa cuốn |
15 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
30 |
Quạt trần |
16 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Thanh lý (4) |
Giữ lại để tiếp tục sử dụng làm việc, trừ những tài sản hư hỏng, không thể sửa chữa thì thực hiện thanh lý theo quy định |
31 |
Quạt senko treo tường |
35 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
32 |
Bộ bàn ghế tiếp khách |
2 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
33 |
Tủ sắt cũ |
4 |
|
|
Hư hỏng |
Thanh lý |
|
34 |
Bàn sắt cũ |
1 |
|
|
Hư hỏng |
Thanh lý |
|
B.3 |
UBND phường Thị Nại |
|
|
|
|
|
|
I |
Cơ sở nhà, đất |
9 |
|
|
|
|
|
1 |
Trụ sở UBND Phường Thị Nại (85 Đống Đa) |
1 |
850,0 |
1.540,0 |
Sử dụng bình thường |
Điều chuyển |
Sau sắp xếp 03 phường thành 01 phường, trụ sở UBND phường Thị Nại (mới) đặt tại trụ sở UBND phường Lê Lợi, tỉnh giữ lại trụ sở UBND phường Thị Nại để thực hiện việc điều chuyển xe ô tô từ UBND phường Thị Nại (mới) cho Đội Trật tự Đô thị thành phố Quy Nhơn để bố trí trụ sở làm việc. (lý do: Đội Trật tự Đô thị thành phố Quy Nhơn là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND thành phố Quy Nhơn, Đội có số lượng viên chức 74 người, số lượng phương tiện làm việc nhiều, quá trình làm công tác trật tự đô thị có tạm giữ nhiều tang vật vi phạm hành chính, địa điểm làm việc hiện tại ở số 1057 Trần Hưng Đạo có diện tích nhỏ (diện tích đất là 112m2) không đủ chỗ. Nếu được bố trí trụ sở mới, tỉnh sẽ xử lý trụ sở cũ của Đội theo hình thức giao, điều chuyển cho đơn vị có nhu cầu sử dụng hoặc bán đấu giá để tạo nguồn thu NSNN |
2 |
Trạm y tế phường (154 Đống Đa) |
1 |
175,3 |
328,4 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Sau sắp xếp 03 phường thành 01 phường, phường mới có địa bàn rộng, dân cư đông, việc giữ nguyên vị trí trạm y tế phường cũ để ổn định việc thăm khám chữa bệnh, tiêm phòng, sơ cấp cứu cho người dân là cần thiết |
3 |
Trụ sở UBND phường Thị Nại cũ (129 Đống Đa) |
1 |
422,5 |
238,0 |
Sử dụng bình thường |
Điều chuyển |
Tỉnh đã thống nhất chủ trương điều chuyển cơ sở nhà, đất cho Công an phường Thị Nại để bố trí trụ sở làm việc tại Công văn số 5117/UBND-KT ngày 05/9/2022, tuy nhiên đến nay Công an tỉnh vẫn chưa hoàn thiện các thủ tục về việc điều chuyển, chuyển giao trụ sở theo quy định |
4 |
Nhà mẫu giáo kết hợp khu SHND Khu phố 1 cũ (Hẻm 582/11 Trần Hưng Đạo) |
1 |
87,9 |
69,1 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Giữ lại để tiếp tục sử dụng đúng mục đích Nhà nước giao là làm trụ sở khu phố kết hợp giáo dục |
5 |
Nhà mẫu giáo kết hợp khu SHND Khu phố 6 (148 Đống Đa) |
1 |
111,5 |
92,8 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
6 |
Nhà mẫu giáo khu phố 2 mới (đường Ngọc Hồi) |
1 |
285,0 |
244,0 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
7 |
Nhà mẫu giáo kết hợp khu SHND Khu phố 3 (225 Đống Đa) |
1 |
117,0 |
85,0 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
8 |
Nhà mẫu giáo kết hợp khu SHND Khu phố 4 (562 Bạch Đằng) |
1 |
89,7 |
160,0 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
9 |
Nhà mẫu giáo kết hợp khu SHND Khu phố 5 (Tổ 26, KP 4, hẻm Hoàng Quốc Việt) |
1 |
155,9 |
82,8 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
II |
Xe ô tô, phương tiện vận tải |
1 |
|
|
|
|
|
1 |
Xe ô tô làm trật tự đô thị |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Điều chuyển |
tỉnh sẽ thực hiện thủ tục điều chuyển xe ô tô từ UBND phường Thị Nại (mới) sang cho Đội trật tự đô thị thành phố Quy Nhơn (đang thiếu xe ô tô so với tiêu chuẩn, định mức) |
III |
Tài sản công khác |
276 |
|
|
|
|
|
1 |
Máy tính để bàn |
14 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Giữ lại để tiếp tục sử dụng làm việc |
2 |
Máy in |
9 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
3 |
Máy Photocopy Toshiba E270 |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
4 |
Máy Scaner HP2600F1 |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
5 |
Máy Scaner Epson Pefection V370 |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
6 |
Máy Scan HP JetPro 2500F1 |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Giữ lại để tiếp tục sử dụng làm việc |
7 |
Bàn họp hội trường lớn |
150 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
8 |
Ghế họp phòng họp |
30 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
9 |
Bộ bàn ghế làm việc |
40 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
10 |
Thiết bị phòng cháy chữa cháy |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
11 |
Màn hình tivi led |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
12 |
Bộ loa âm thanh đài truyền thanh phường |
2 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
13 |
Micro |
4 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
14 |
Tủ đựng hồ sơ |
21 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Số TT |
Danh sách trụ sở, tài sản công phải xử lý khi sắp xếp ĐVHC cấp xã |
Số lượng |
Diện tích (m2) |
Hiện trạng tài sản |
Dự kiến PA xử lý |
Cơ sở đề xuất phương án |
|
Đất |
Nhà |
||||||
|
PHƯỜNG HOÀI HƯƠNG (mới): Sắp xếp từ xã Hoài Hải và phường Hoài Hương |
||||||
A.1 |
UBND phường Hoài Hương |
|
|
|
|
|
|
I |
Cơ sở nhà, đất |
12 |
|
|
|
|
|
1 |
Trụ sở UBND phường Hoài Hương |
1 |
6.183,5 |
858,8 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Theo Phương án tổng thể sắp xếp ĐVHC cấp xã, trụ sở làm việc UBND phường Hoài Hương (mới) đặt tại Trụ sở UBND phường Hoài Hương |
2 |
Nhà văn hóa khu phố Nhuận An |
1 |
2.761,0 |
152,0 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Giữ lại để tiếp tục sử dụng đúng mục đích Nhà nước giao là làm Nhà văn hóa khu phố |
3 |
Nhà văn hóa khu phố Thiện Đức |
1 |
3.372,7 |
149,0 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
4 |
Nhà văn hóa khu phố Phú An |
1 |
1.075,7 |
125,0 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
5 |
Nhà văn hóa khu phố Ca Công |
1 |
768,3 |
187,0 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
6 |
Nhà văn hóa khu phố Thạnh Xuân |
1 |
441,2 |
238,0 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
7 |
Nhà văn hóa khu phố Thiện Đức Bắc |
1 |
1.324,2 |
110,0 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
8 |
Nhà văn hóa khu phố Thạnh Xuân Đông |
1 |
425,8 |
140,0 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
9 |
Nhà văn hóa khu phố Thạnh Xuân Bắc |
1 |
186,0 |
115,0 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
10 |
Nhà văn hóa khu phố Nhuận An Đông |
1 |
884,7 |
135,0 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Giữ lại để tiếp tục sử dụng đúng mục đích Nhà nước giao là làm Nhà văn hóa khu phố |
11 |
Nhà văn hóa khu phố Thiện Đức Đông |
1 |
1.409,1 |
155,0 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
12 |
Nhà văn hóa khu phố Ca Công Nam |
1 |
253,7 |
121,0 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
II |
Xe ô tô, phương tiện vận tải |
1 |
|
|
|
|
|
1 |
Xe ô tô tải chuyên dùng |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Việc giữ lại sử dụng 01 xe ô tô chuyên dùng phục vụ giữ trật tự, cảnh quan đô thị cho UBND phường Hoài Hương (mới) là phù hợp tiêu chuẩn, định mức theo quy định |
III |
Tài sản công khác |
245 |
|
|
|
|
|
1 |
Máy tính để bàn thương hiệu Việt Nam |
23 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Giữ lại để tiếp tục sử dụng làm việc |
2 |
Máy tính xách tay |
3 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
3 |
Máy Photocoppy 810 |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
4 |
Máy in |
27 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
5 |
Máy scan |
2 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
6 |
Hệ thống Đài truyền thanh xã |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
7 |
Hệ thống thiết bị hội nghị trực tuyến |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
8 |
Máy nổ phát điện |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
9 |
Dàn âm thanh Hội trường lớn |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Giữ lại để tiếp tục sử dụng làm việc |
10 |
Bảng đèn Led tại Trụ sở làm việc |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
11 |
Bộ Camera An ninh (Công an) |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
12 |
Camera bộ phận một cửa |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
13 |
Bộ bàn Phòng họp gác 2 UBND phường |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
14 |
Bàn Hội trường Trung tâm học tập cộng đồng phường |
12 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
15 |
Ghế dựa gỗ nhóm 3 |
100 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
16 |
Bộ bàn làm việc |
38 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
17 |
Tủ đựng tài liệu |
31 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
A.2 |
UBND xã Hoài Hải |
|
|
|
|
|
|
I |
Cơ sở nhà, đất |
11 |
|
|
|
|
|
1 |
Trụ sở UBND xã Hoài Hải |
1 |
3.705 |
700 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Giữ lại Trụ sở UBND xã Hoài Hải để bố trí làm Nhà văn hóa thôn Kim Giao Nam thuộc xã Hoài Hải, do hiện nay Nhà văn hóa thôn Kim Giao Nam diện tích nhỏ, không đảm bảo sinh hoạt, mặt khác dự kiến vị trí hiện nay của Nhà Văn hóa thôn Kim Giao Nam thuộc quy hoạch mở rộng đường, vỉa hè |
2 |
Nhà văn hóa thể thao xã Hoài Hải |
1 |
3.916 |
530,0 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Giữ lại để tiếp tục sử dụng đúng mục đích là làm Nhà văn hóa thể thao xã, Nhà văn hóa thôn |
3 |
Nhà văn hóa thôn Kim Giao Bắc |
1 |
97,40 |
97,4 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
4 |
Nhà văn hóa thôn Kim Giao Trung |
1 |
75,90 |
75,9 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
5 |
Nhà văn hóa thôn Kim Giao Thiện |
1 |
359,30 |
121,0 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
6 |
Nhà văn hóa thôn Kim Giao Nam |
1 |
364,80 |
105,0 |
Sử dụng bình thường |
Chuyển giao về UBND thị xã Hoài Nhơn quản lý, xử lý |
Chuyển giao về UBND thị xã Hoài Nhơn quản lý, xử lý để thực hiện việc mở rộng đường, vỉa hè theo quy hoạch của địa phương |
7 |
Nhà văn hóa thôn Diêu Quang |
1 |
565,50 |
120,0 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Giữ lại để tiếp tục sử dụng đúng mục đích là làm Nhà văn hóa thôn, khu vui chơi trẻ em, nơi sinh hoạt người cao tuổi |
8 |
Khu vui chơi cho trẻ em (tiếp nhận từ điểm trường tiểu học thôn Diêu Quang) |
1 |
2.000,0 |
- |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
9 |
Địa điểm sinh hoạt cho người cao tuổi của thôn Kim Giao Thiện |
1 |
675,0 |
100,4 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
10 |
Địa điểm sinh hoạt cho người cao tuổi của thôn Diêu Quang |
1 |
489,0 |
64,0 |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
11 |
Địa điểm sinh hoạt cho người cao tuổi của thôn Kim Giao Nam |
1 |
109,8 |
- |
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
II |
Xe ô tô, phương tiện vận tải |
0 |
|
|
|
|
|
III |
Tài sản công khác |
438 |
|
|
|
|
|
1 |
Máy in đa năng Canon MF 24ID |
2 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Giữ lại để tiếp tục sử dụng làm việc |
2 |
Máy photocopy Toshiba e-Studio 857 (đảo 2 mặt) |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
3 |
Máy tính xách tay Acer AS3A315-58- 58ES |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Giữ lại để tiếp tục sử dụng làm việc |
4 |
Máy vi tính 2013 CMS X-Media Core i5-12400 |
2 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
5 |
Hệ thống an toàn đảm bảo thông tin mạng |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
6 |
Đầu tư mới hệ thống truyền thanh xã dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin- viễn thông trên địa bàn xã |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
7 |
Máy vi tính để bàn FPT ELEAD T12400i core i5 |
16 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
8 |
Máy tính xách tay Asus B1400C i5 |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
9 |
Mái in HP (Pro M420d) |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
10 |
Máy in Canon 2900 |
8 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
11 |
Máy in Canon LBP 6230dn |
4 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
12 |
Máy tính xách tay HP i5 |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
13 |
Máy Scan 2 mặt HP |
3 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
14 |
Máy vi tính FPT (đã hết giá trị sử dụng) |
10 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
15 |
Giá để tài liệu bằng nhôm |
4 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
16 |
Bộ bàn ghế gỗ vi tính làm việc |
4 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
17 |
Bàn gỗ làm việc, tiếp khách |
29 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
18 |
Thiết bị lưu điện |
3 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
19 |
Máy điều hòa treo tường |
5 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
Giữ lại để tiếp tục sử dụng làm việc |
20 |
Máy điều hòa đứng (Panasonic) |
3 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
21 |
Bàn gỗ làm việc |
5 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
22 |
Màn hình đèn led và máy vi tính xách tay HP -PV hội nghị |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
23 |
Âm ly hội trường |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
24 |
Màn hình ti vi (kết nối Camera) |
1 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
25 |
Bàn họp hội trường |
38 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
26 |
Ghế gỗ |
275 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
27 |
Tủ để sách |
5 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
|
28 |
Tủ gỗ để tài liệu |
12 |
|
|
Sử dụng bình thường |
Giữ lại tiếp tục sử dụng |
[1] Theo Quyết định số 3048/QĐ-BTNMT ngày 18/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2022.
[2] Theo số liệu Công an tỉnh Bình Định cung cấp tại Công văn số 1816/CAT-PC06 ngà 21/5/2024 (tính đến thời điểm ngày 31/12/2023).
[3] Báo cáo số 229/BC-UBND ngày 04/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội năm 2023 và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2024.