Công văn số 1519 TCHQ/KTTT ngày 09/04/2002 của Tổng cục Hải quan về việc quản lý giá tính thuế

Số hiệu 1519TCHQ/KTTT
Ngày ban hành 09/04/2002
Ngày có hiệu lực 09/04/2002
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Lê Mạnh Hùng
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán,Bộ máy hành chính

TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1519 TCHQ/KTTT
V/v: quản lý giá tính thuế

Hà Nội, ngày 09 tháng 4 năm 2002

 

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố

 

Ngày 23 tháng 01 năm 2002, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 08/2002/TT/BTC hướng dẫn thực hiện áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ngoại thương thay thế Thông tư số 82/1997/TT/BTC ngày 11 tháng 11 năm 1997 và Thông tư số 92/1999/TT/BTC ngày 24 tháng 07 năm 1999.

Việc kiểm tra, áp giá tính thuế được thực hiện theo Thông tư số 172/1998/TT/BTC ngày 22 tháng 12 năm 1998, Thông tư số 08/2002/TT/BTC ngày 23 tháng 01 năm 2002 của Bộ Tài chính và các văn bản khác của pháp luật có liên quan.

Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục hải quan các tỉnh, thành phố quán triệt thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật trên đây và hướng dẫn thực hiện thống nhất một số nội dung liên quan đến công tác quản lý giá tính thuế như sau:

I- KIỂM TRA, ÁP GIÁ TÍNH THUẾ:

1. Công chức làm nhiệm vụ kiểm hóa phải nắm vững các nguyên tắc cơ bản về giá tính thuế, các bảng giá tối thiểu, bảng giá kiểm tra nhằm xác định chính xác, đầy đủ các thông tin phục vụ cho việc kiểm tra, áp giá tính thuế như: tên hàng, nhãn mác, ký mã hiệu, quy cách, chất lượng, xuất xứ, đơn vị tính, đơn giá.

2. Công chức làm nhiệm vụ tính thuế phải kiểm tra hồ sơ lô hàng, tính hợp lệ và tính thống nhất về nội dung của hợp đồng mua bán với các chứng từ có liên quan; xem xét kết quả tự khai báo và xác định trị giá tính thuế của người khai hải quan, đối chiếu với kết quả kiểm hóa để xác định việc tính thuế theo trị giá khai báo hay áp giá tính thuế theo giá tối thiểu, đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc quản lý giá tính thuế quy định tại thời điểm tính thuế.

Đối với các mặt hàng nhập khẩu đủ điều kiện áp giá tính thuế theo hợp đồng nhưng mức giá khai báo quá bất hợp lý, công chức làm nhiệm vụ tính thuế phải kiểm tra kỹ bộ hồ sơ nếu phát hiện gian lận thì tiến hành xử lý ngay, trường hợp không đủ căn cứ kết luận thì áp giá theo quy định và lập phiếu chuyển nghiệp vụ tới bộ phận phúc tập và kiểm tra sau thông quan tiếp tục làm rõ.

II- QUY ĐỊNH VỀ NGUYÊN TẮC CHẤP NHẬN CHỨNG MINH CỦA NGƯỜI KHAI HẢI QUAN VỀ TÍNH TRUNG THỰC, KHÁCH QUAN CỦA GIÁ GHI TRÊN HỢP ĐỒNG:

1- Thẩm quyền giải quyết:

Hải quan các cấp Cục, Chi cục trực tiếp xem xét giải quyết các trường hợp người nhập khẩu chứng minh tính trung thực, khách quan của giá ghi trên hợp đồng.

2- Nguyên tắc cơ bản để chấp nhận kết quả chứng minh của người khai hải quan:

Việc chấp nhận kết quả chứng minh của người khai hải quan thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2002/TT/BTC ngày 23 tháng 01 năm 2002 của Bộ Tài chính. Dưới đây hướng dẫn cụ thể một số trường hợp xem xét chấp nhận chứng minh của người khai hải quan:

a. Trường hợp giá ghi trên hợp đồng đạt từ 60% đến dưới 70% mức giá kiểm tra quy định tại bảng giá:

Giá hợp đồng được chấp nhận để tính thuế sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ của các yếu tố sau đây:

- Hợp đồng nhập khẩu, bản chào hàng, đơn đặt hàng (nếu có), hoá đơn (invoice).

- Hóa đơn bán hàng do Bộ Tài chính phát hành.

- Chứng từ vận tải, bảo hiểm.

- Chứng từ thanh toán.

- Tính hợp lý của lợi nhuận và chi phí bán hàng.

b. Trường hợp giá ghi trên hợp đồng thấp hơn 60% so với giá kiểm tra:

Để chấp nhận chứng minh của người khai hải quan, bên cạnh việc kiểm tra các yếu tố nêu ở mục a) trên đây, Cơ quan hải quan phải căn cứ vào văn bản xác nhận của cơ quan thuế hoặc cơ quan vật giá nơi người khai hải quan đăng ký đóng trụ sở xác nhận về sự phù hợp của giá bán hàng hóa nhập khẩu với giá thị trường tại thời điểm doanh nghiệp bán lại hàng hóa đó hoặc trực tiếp tiến hành khảo sát giá thị trường làm căn cứ đối chứng với kết quả chứng minh của người khai hải quan.

Trong các trường hợp nêu tại mục a) và b) trên đây, cơ quan hải quan có nghi vấn về lợi nhuận và chi phí chung mà người khai hải quan đưa ra thì yêu cầu người khai hải quan cung cấp bổ sung xin ý kiến của cơ quan thuế nơi người khai hải quan đăng ký nộp thuế về nội dung này.

3- Các trường hợp từ chối kết quả chứng minh:

a) Cơ quan hải quan chỉ ra ít nhất một lô hàng giống hệt nhập khẩu trong vòng 15 ngày trước hoặc sau ngày đăng ký tờ khai có mức giá ghi trên hợp đồng đạt từ 80% trở lên so với mức giá kiểm tra và cao hơn mức giá của lô hàng đang chứng minh.

b) Trong văn bản chứng minh của người khai hải quan có những mâu thuẫn.

c) Chứng từ, bằng chứng người khai hải quan đưa ra không hợp pháp, hợp lệ.

[...]