Công văn hướng dẫn quyết toán kinh phí thực hiện sắp xếp tổ chức biên chế hành chính sự nghiệp theo Quyết định 111-HĐBT
Số hiệu | 1599-TC/CĐTC |
Ngày ban hành | 02/11/1991 |
Ngày có hiệu lực | 02/11/1991 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Lý Tài Luận |
Lĩnh vực | Kế toán - Kiểm toán |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1599-TC/CĐTC |
Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 1991 |
Tiếp theo Thông tư số 04-TTLB ngày 24-5-1991 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 111-HĐBT ngày 12-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng về một số chính sách trong việc sắp xếp biên chế; Bộ Tài chính hướng dẫn thêm một số nội dung cụ thể việc quyết toán kinh phí sắp xếp biên chế hành chính sự nghiệp như sau:
1. Quyết toán ở đơn vị HCSN cơ sở:
Trên cơ sở quyết định cho đối tượng thôi việc, ra ngoài biên chế, thôi việc đi vùng kinh tế mới theo dự án hoặc điều chuyển đi nơi khác có nhu cầu (thuộc biên giới hải đảo) và chứng từ chi trả cho người lao động, đơn vị HCSN tổng hợp theo mẫu 1 và 2 (đính kèm) lập quyết toán với Sở Tài chính (nếu đơn vị do địa phương quản lý), với Vụ KTTV (nếu đơn vị do Bộ, ngành Trung ương quản lý) theo chế độ hiện hành.
Cơ quan tài chính được phân cấp, trên cơ sở kiểm tra chứng từ chi trả và sổ sách kế toán của đơn vị, đối chiếu với chính sách, chế độ Nhà nước quy định, có thông tri xác nhận quyết toán cho đơn vị. Nội dung xác nhận cụ thể như sau:
a. Tổng số lao động được duyệt và đã giải quyết theo Quyết định số 111-HĐBT trong đó:
- Lao động điều chuyển đi miền núi, biên giới, hải đảo.
- Lao động thôi việc, ra ngoài biên chế, trong đó:
+ Lao động thôi việc đi vùng kinh tế mới theo dự án.
- Lao động trong độ tuổi có nhu cầu kinh phí học nghề.
b. Tổng số kinh phí đơn vị chi trả cho người lao động.
Trong đó:
- Kinh phí cho lao động điều chuyển.
- Kinh phí cho lao động thôi việc, ra ngoài biên chế.
Trong đó:
+ Kinh phí cho lao động thôi việc đi vùng kinh tế mới theo dự án.
+ Kinh phí trợ cấp học nghề.
c. Tổng số kinh phí NSNN cấp cho đơn vị.
d. Chênh lệch thừa thiếu về lao động được duyệt với lao động thực tế đã giải quyết, về kinh phí và đề nghị xử lý.
2. Quyết toán của địa phương, Bộ, ngành đối với Bộ Tài chính:
Căn cứ vào các biểu theo mẫu 1 và 2 của đơn vị cơ sở và kết quả xét duyệt quyết toán ở từng đơn vị, Sở Tài chính địa phương hoặc Vụ TVKT của Bộ, ngành tổng hợp số liệu theo mẫu số 3 (đính kèm) báo cáo quyết toán với Bộ Tài chính để xét duyệt theo quy định chung và hướng dẫn tại Thông tư số 04-TTLB ngày 24-5-1991 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính.
- Các Vụ Tài chính chuyên ngành thuộc Bộ Tài chính duyệt quyết toán cho các Bộ, ngành Trung ương và báo cáo để Vụ Cân đối tài chính tổng hợp chung.
- Vụ Cân đối tài chính duyệt quyết toán cho các địa phương và tổng hợp chung kết quả sử dụng kinh phí sắp xếp biên chế báo cáo với Nhà nước.
3. Việc quyết toán kinh phí sắp xếp biên chế HCSN dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau:
- Bảo đảm việc sử dụng kinh phí được Nhà nước cấp phát đúng mục đích đã duyệt trên cơ sở kiểm tra việc chi trả đến từng người lao động.
- Các trường hợp chi không đúng chế độ đã hướng dẫn tại Thông tư 04/TTLB ngày 24-5-1991 đều phải xuất toán. Các trường hợp không thực hiện được đủ số người phải giải quyết chế độ đã duyệt thì phải có giải trình cụ thể, phần kinh phí tương ứng phải nộp trả lại Ngân sách Nhà nước.
- Việc quyết toán được thực hiện theo từng đợt xét duyệt và cấp phát, quyết toán đợt trước mới được cấp phát đợt sau theo quy định tại công văn số 1452-TC/CĐTC ngày 09-10-1991 của Bộ Tài chính.