Công văn số 9958/BTC-TCT của Bộ Tài chính ngày 09 tháng 8 năm 2005 về việc hướng dẫn thực hiện thông tư số 133/2004/TT-btc

Số hiệu 9958/BTC-TCT
Ngày ban hành 09/08/2005
Ngày có hiệu lực 09/08/2005
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Thị Cúc
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản,Dịch vụ pháp lý

BỘ TÀI CHÍNH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do-Hạnh phúc

SỐ 9958/BTC-TCT

Hà Nội, Ngày 09 tháng 8 năm 2005

 

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 9958/BTC-TCT NGÀY 09 THÁNG 8 NĂM 2005 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN THÔNG TƯ SỐ 133/2004/TT-BTC

Kính gửi: Cục Thuế các Tỉnh/Thành phố trực thuộc Trung ương

Theo phản ánh của một số Cục Thuế địa phương về các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư số 133/2004/TT-BTC ngày 31/12/2004 của Bộ Tài chính (TT 133/2004/TT-BTC), trong khi chưa ban hành thông tư sửa đổi bổ sung, để thực hiện thống nhất Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung cụ thể như sau:

I. QUY CHẾ VÀ QUY TRÌNH QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN

Trong lúc Tổng cục chưa ban hành quy chế, quy trình mới về quản lý và áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần trong ngành Thuế thì các quy định ban hành kèm theo các Quyết định số 1133 TCT/QĐ/HTQT ngày 13/7/2001 của Tổng cục Thuế (Quy chế 1133 TCT/QĐ/HTQT) và 1134 TCT/QĐ/HTQT ngày 13/7/2001 của Tổng cục Thuế (Quy trình 1134 TCT/QĐ/HTQT), vẫn được tiếp tục áp dụng trừ các điểm trái với các quy định của TT 133/2004/TT-BTC.

Căn cứ quy định nêu tại các Điểm 8.2 và 8.3 Điều 3 Phần II Quy chế 1133 TCT/QĐ/HTQT, trường hợp một đối tượng nộp thuế đề nghị khấu trừ số thuế đã nộp tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam hoặc đề nghị được miễn, giảm thuế theo Hiệp định với số thuế được khấu trừ, hoặc miễn, giảm vượt quá 500 triệu đồng, Cục Thuế có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và chuyển lên Tổng cục để giải quyết trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ.

Riêng với thuế cước, Cục Thuế được xử lý miễn, giảm thuế cước với số tiền trên 500 triệu như đã hướng dẫn tại Điểm 2 công văn số 3312 TCT/HTQT ngày 12/10/2004 của Tổng cục Thuế;

Mẫu xác nhận đối tượng cư trú tại phụ lục số 1 của Quy trình 1134 TCT/QĐ/HTQT được thay thế bằng mẫu 6 - HĐ/HTQT của Thông tư số 133/2004/TT-BTC; Mẫu xác nhận số thuế đã nộp tại phụ lục 2 của Quy trình 1134 TCT/QĐ/HTQT được thay thế bằng mẫu 3 - HĐ/HTQT của Thông tư số 133/2004/TT-BTC.

Các phụ lục số 3, 4 và 5 của Quy trình 1134 TCT/QĐ/HTQT vẫn tiếp tục sử dụng. Tuy nhiên, phần căn cứ pháp lý tại các phụ lục này liên quan đến các Thông tư số 52 TC/TCT ngày 16/8/1997, Thông tư số 95/1997/TT-BTC ngày 29/12/1997, và Thông tư 37/2000/TT-BTC ngày 5/5/2000 của Bộ Tài chính sẽ được thay thế bằng TT 133/2004/TT-BTC, và các cụm từ “Đơn xin” được thay thế bằng cụm từ “Đơn đề nghị” (phụ lục kèm theo);

Cá nhân lao động phụ thuộc có thể trực tiếp hoặc uỷ nhiệm cho cơ quan chi trả thu nhập làm đơn đề nghị áp dụng Hiệp định. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng uỷ quyền, giấy uỷ quyền phải thực hiện theo quy định tại Điều 48 của Nghị định 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 về công chứng và chứng thực.

Giấy uỷ quyền được lập tại nước ngoài phải thực hiện thủ tục hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định tại Thông tư số 01/1999/TT-NG ngày 3/6/1999 của Bộ Ngoại giao;

II. THỦ TỤC XÁC NHẬN SỐ THUẾ ĐÃ NỘP TẠI VIỆT NAM

1. Tại TT 133/2004/TT-BTC không quy định hướng dẫn việc xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam cho đối tượng cư trú của Việt Nam. Tuy nhiên, trong trường hợp đối tượng cư trú của Việt Nam có yêu cầu xác nhận thì các Cục Thuế sử dụng mẫu 3 - HĐ/HTQT và mẫu 4 - HĐ/HTQT để xác nhận.

Đơn và thủ tục đề nghị xác nhận là mẫu 1 - HĐ/HTQT và các quy định tại Phần D.III tại TT 133/2004/TT-BTC, đồng thời bổ sung thêm các thông tin cụ thể như sau:

- Bổ sung điểm d vào Mục III.2 của mẫu 1- HĐ/HTQT như sau:

d. Xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam o

d.1. Số thu nhập chịu thuế tại Việt Nam:

d.2. Loại thu nhập:

d.3. Thời gian phát sinh thu nhập:

d.4. Số thuế đã nộp:

- Đơn đề nghị áp dụng Hiệp định phải gửi kèm theo Giấy chứng nhận cư trú của Việt Nam theo mẫu 6 - HĐ/HTQT, hoặc đơn đề nghị xác nhận cư trú của Việt Nam theo mẫu 5 - HĐ/HTQT (nếu chưa được chứng nhận cư trú);

Các thông tin cung cấp trong các mẫu 1 - HĐ/HTQT, 2 - HĐ/HTQT và 5 - HĐ/HTQT phải được gửi kèm theo bản sao các văn bản hoặc bản sao chứng từ do các cơ quan chức trách có thẩm quyền của nhà nước cấp để chứng minh. Bản sao văn bản hoặc bản sao chứng từ gửi kèm theo phải được công chứng, chứng thực theo quy định luật pháp hiện hành của Việt Nam.

Do Thông tư 68/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính không ban hành mẫu xác nhận số thuế đã nộp, Kho bạc chưa theo dõi được số thuế đã nộp cho từng khoản tiền thuế phát sinh nên Cục Thuế Tỉnh/Thành phố cấp xác nhận số thuế đã nộp theo mẫu 3 - HĐ/HTQT và 4 - HĐ/HTQT (tuỳ theo từng trường hợp) căn cứ vào chứng từ nộp thuế do Kho bạc cấp và các thông tin quản lý thuế của đối tượng đề nghị xác nhận (ví dụ tờ kê khai nộp thuế, biên bản quyết toán thuế, tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế trong thời gian đề nghị xác nhận...).

Trường hợp đối tượng nộp thuế đã có Biên lai thuế Thu nhập do cơ quan Thuế, cơ quan chi trả thu nhập cấp hoặc chứng từ khấu trừ thuế thu nhập (10%) của cơ quan chi trả thu nhập cấp theo quy định tại Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính, hoặc giấy xác nhận số thuế đã nộp do Cục Thuế cấp theo mẫu tại phụ lục 06 - NTNN kèm theo TT 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài chính thì gửi kèm theo đơn đề nghị để làm căn cứ.

Số thuế đã nộp tại Việt Nam là số thuế phải nộp theo Pháp luật về thuế (chưa trừ tỉ lệ thù lao trả cho các cơ quan uỷ nhiệm thu) như hướng dẫn tại Điểm 1 công văn số 1900 TCT/HTQT ngày 30/5/2003 của Tổng cục Thuế.

Cơ quan Thuế chỉ cấp xác nhận thuế đã nộp tại Việt Nam khi đối tượng đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước đối với loại thuế xin xác nhận trong năm liên quan và các năm trước đó;

Thời gian yêu cầu kê khai tại Mục I.1.5 của mẫu 2 - HĐ/HTQT được tính từ ngày đầu tiên khi cá nhân hoặc tổ chức bắt đầu tiến hành các hoạt động tại Việt Nam liên quan đến việc xin áp dụng hiệp định;

[...]