Công văn 933/LĐTBXH-KHTC về hướng dẫn tạm thời về việc chi trả kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo năm 2011 do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành

Số hiệu 933/LĐTBXH-KHTC
Ngày ban hành 01/04/2011
Ngày có hiệu lực 01/04/2011
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Người ký Phạm Minh Huân
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 933/LĐTBXH-KHTC
V/v: Hướng dẫn tạm thời về việc chi trả kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo năm 2011

Hà Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2011

 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

 

Thực hiện Quyết định số 268/QĐ-TTg ngày 23/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ và thông báo số 31/TB-VPCP ngày 01/3/2011 của Văn phòng Chính phủ, căn cứ công văn số 4050/BTC-NSNN ngày 28/3/2011 của Bộ Tài chính về hỗ trợ giá điện cho hộ nghèo năm 2011, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn tạm thời đối với việc chi trả kinh phí hỗ trợ tiền điện năm 2011 cho hộ nghèo như sau:

1. Đối tượng:

Đối tượng được nhận hỗ trợ tiền điện là hộ nghèo được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo chuẩn nghèo được quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015.

2. Định mức hỗ trợ và thời gian thực hiện chính sách:

- Định mức hỗ trợ: 30.000 đồng/ tháng/ hộ.

- Thời gian thực hiện chính sách: Bắt đầu từ 1/3/2011 theo quy định tại Quyết định số 269/QĐ-TTg ngày 23/02/2011.

3. Phương thức, hình thức hỗ trợ.

- Phương thức hỗ trợ: Chi trả trực tiếp cho hộ nghèo.

- Hình thức hỗ trợ: Hỗ trợ bằng tiền, chi trả theo Quý (30.000 đồng/hộ/tháng x 3 tháng = 90.000 đồng), riêng tháng 3/2011 được chi trả cùng quý II/2011.

4. Nguồn kinh phí thực hiện:

Nguồn kinh phí để thực hiện hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo năm 2011 do ngân sách Trung ương đảm bảo; Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước bảo đảm đầy đủ, kịp thời kinh phí cho cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội để thực hiện chính sách.

5. Quy định chung về quản lý kinh phí

(1) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo.

(2) Số kinh phí dư không còn nhiệm vụ chi đến cuối năm phải nộp trả ngấn sách nhà nước theo quy định.

(3) Đối với các khoản chi sai, cấp trùng khi được phát hiện: Ngành Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch thực hiện thu hồi, nộp ngân sách nhà nước theo quy định.

6. Tiếp nhận kinh phí và thực hiện chi trả:

(1) Căn cứ số hộ nghèo do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố báo cáo theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội rút dự toán, đồng thời lập ủy nhiệm chi chuyển kinh phí cho các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội vào tài khoản tiền gửi mở tại Kho bạc Nhà nước;

(2) Căn cứ số hộ nghèo trên địa bàn từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phân bổ, lập ủy nhiệm chi chuyển kinh phí cho các huyện, quận, thị xã, thành phố vào tài khoản tiền gửi của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội mở tại Kho bạc Nhà nước.

(3) Căn cứ vào danh sách hộ nghèo của từng xã, phường, thị trấn, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội rút tiền mặt hoặc chuyển khoản để cấp tiền cho các xã, phường, thị trấn chi trả hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo trên địa bàn. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định và ký xác nhận vào danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân xã lập để cấp tạm ứng kinh phí cho xã thực hiện chi trả (theo mẫu số 1-CT/HTTĐ). Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội tạm ứng tiền cho UBND cấp xã vào tuần đầu của tháng thứ 2 trong quý (kể cả số tiền hộ nghèo chưa nhận kỳ trước).

(4) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện chi trả trực tiếp cho hộ nghèo trên địa bàn theo định kỳ 1 quý/ 1 lần và hoàn thành chi trả trước ngày 20 của tháng thứ 2 trong quý (Riêng việc chi trả tiền hỗ trợ tháng 3 và Quý II/2011 thực hiện trong tháng 4/2011). Việc cấp phát hỗ trợ bằng tiền mặt thực hiện như sau: Cấp trực tiếp đủ số tiền theo định mức cho người nhận là chủ hộ hoặc thành viên trong hộ, trường hợp đặc biệt hộ gia đình được hỗ trợ không có người đi nhận tiền trực tiếp thì viết giấy ủy quyền cho người đi nhận thay; Người nhận tiền phải ký nhận và ghi rõ họ tên vào danh sách hộ nghèo nhận tiền hỗ trợ (Mẫu số 1-CT/HTTĐ). Kết thúc chi trả, Ủy ban nhân dân xã lập ngay 02 bản báo cáo thực hiện hỗ trợ tiền điện (Mẫu số 02-TH/HTTĐ) để làm căn cứ quyết toán và photo công chứng thêm 01 bản danh sách đã chi trả để lưu tại xã cùng với báo cáo thực hiện.

7. Điều chỉnh, bổ sung kinh phí:

(1) Điều chỉnh trong nội bộ tỉnh: Trong năm thực hiện, nếu số hộ nghèo biến động, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện điều chỉnh kinh phí cho các huyện, xã để thực hiện chi trả kịp thời cho các hộ nghèo.

(2) Trường hợp số hộ nghèo bình xét trong năm cao hơn hoặc thấp hơn số đã được tạm ứng kinh phí, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp gửi Bộ Tài chính điều chỉnh trong lần cấp tiếp theo trong năm. (Trường hợp số hộ nghèo cao hơn so với số đã được tạm ứng kinh phí, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để tạm ứng ngân sách địa phương kịp thời chi trả tiền điện hỗ trợ cho các hộ nghèo).

8. Kiểm soát chỉ qua Kho bạc Nhà nước:

Kho bạc nhà nước nơi đơn vị giao dịch có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc chi trả theo quy định. Hồ sơ kiểm soát chi đối với kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo là: Danh sách các hộ nghèo. Hàng quý khi có biến động về hộ nghèo thì Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội gửi danh sách báo tăng, giảm hộ nghèo cho Kho bạc nhà nước huyện.

9. Kế toán và quyết toán chi phí:

[...]