Công văn 919/HTQTCT-CT năm 2017 hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến việc thu phí chứng thực theo quy định của Thông tư 226/2016/TT-BTC do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành

Số hiệu 919/HTQTCT-CT
Ngày ban hành 15/09/2017
Ngày có hiệu lực 15/09/2017
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
Người ký Nguyễn Công Khanh
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bộ máy hành chính

BỘ TƯ PHÁP
CỤC HỘ TỊCH, QUỐC TỊCH,
CHỨNG THỰC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 919/HTQTCT-CT
V/v hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến việc thu phí chứng thực theo quy định của Thông tư số 226/2016/TT-BTC

Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2017

 

Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Trả lời Công văn số 1545/STP-HCTP ngày 22/8/2017 của Sở Tư pháp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc đề nghị hướng dẫn việc thu phí chứng thực theo quy định của Thông tư số 226/2016/TT-BTC, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực có ý kiến như sau:

- Về thu phí chứng thực chữ ký, theo quy định Điều 3 Thông tư số 226/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, quản lý và sử dụng phí chứng thực quy định mức thu phí chứng thực chữ ký là 10.000 đồng/trường hợp. Trường hợp được hiểu là một hoặc nhiều chữ ký trong cùng một giấy tờ, văn bản.

Căn cứ vào quy định này, mức thu phí chứng thực chữ ký là 10.000 đồng/trường hợp, không phụ thuộc vào việc có bao nhiêu người cùng ký vào giấy tờ, văn bản đó. Ví dụ, đối với văn bản chỉ có 1 chữ ký: Phí chứng thực chữ ký là 10.000 đồng; đối với văn bản có 5 người cùng ký trên đó - cũng chỉ thu phí chứng thực là 10.000 đồng. Trong trường hợp người dân yêu cầu chứng thực chữ ký trên 1 văn bản và muốn có nhiều bản chính như nhau, thì cơ quan chứng thực thu phí mỗi bản là 10.000 đồng.

- Về cách ghi sổ và lấy số chứng thực chữ ký, theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch thì số ghi trong văn bản chứng thực là số đối với từng loại việc chứng thực khác nhau (ví dụ, 1 người yêu cầu chứng thực chữ ký trên 2 loại văn bản có nội dung khác nhau thì ghi 2 số). Nếu chỉ là 1 việc chứng thực chữ ký trên 1 văn bản nhưng người dân yêu cầu lấy nhiều bản chính thì cũng chỉ ghi 1 số, nhưng phải ghi rõ số lượng bản mà người yêu cầu đã nhận (theo đúng mẫu quy định tại phần 2, Mục II, Phụ lục mẫu lời chứng, mẫu sổ chứng thực ban hành kèm theo Nghị định số 23/2015/NĐ-CP).

Trên đây là ý kiến của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực xin gửi Sở Tư pháp biết, chỉ đạo thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- PCT Nguyễn Văn Toàn (để biết);
- Trang TTĐT (để đăng tải);
- Lưu: VT, CT(P).

CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Công Khanh