Công văn 90749/CT-TTHT năm 2019 về khấu trừ thuế thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ dự án đã nộp thuế tại Myanmar do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 90749/CT-TTHT
Ngày ban hành 04/12/2019
Ngày có hiệu lực 04/12/2019
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Tiến Trường
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 90749/CT-TTHT
V/v khấu trừ thuế TNDN đối với dự án tại Myanmar

Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2019

 

Kính gửi: Công ty cổ phần công trình ngầm Fecon
(Địa chỉ: Tầng 19, Tòa nhà CEO, Lô HH2-1, KĐT Mễ Trì Hạ, Đ. Phạm Hùng, Q. Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội)

Trả lời công văn số 147/2019/CV-KT.FCU ngày 14/11/2019 của Công ty cổ phần công trình ngầm Fecon hỏi về khấu trừ thuế TNDN đối với thu nhập từ dự án đã nộp thuế tại Myanmar, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Hiệp định giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam Chính phủ liên bang Myanmar về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập

+ Tại Điều 2 quy định các loại thuế bao gồm trong Hiệp định

“3. Những loại thuế hiện hành được áp dụng trong Hiệp định này là:

(a) tại Việt Nam:

(1) thuế thu nhập cá nhân;

(2) thuế thu nhập doanh nghiệp;

(3) thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài;

(dưới đây được gọi là “thuế Việt Nam”);

(b) tại Mi-an-ma:

(1) thuế thu nhập quy định tại Luật Thuế Thu nhập 1974 (Luật số 7 năm 1974);

(2) thuế lợi tức quy định tại Luật Thuế Lợi tức năm 1976 (Luật số 4 năm 1976);

(dưới đây được gọi là “thuế Mi-an-ma).

4. Hiệp định này cũng sẽ được áp dụng cho bất kỳ loại thuế nào đánh trên thu nhập có tính chất tương tự hay cả về căn bản giống như các loại thuế trên mà các Nước ký kết áp dụng sau ngày ký Hiệp định này để bổ sung, hoặc thay thế các loại thuế hiện hành nêu trong Hiệp định này. Các nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết sẽ thông báo cho nhau biết những thay đổi quan trọng trong các luật thuế của từng Nước.”

+ Tại Khoản 1 Điều 7 quy định về lợi tức doanh nghiệp

“Điều 7. Lợi tức doanh nghiệp

1. Lợi tức của một doanh nghiệp của một Nước ký kết sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó, trừ trường hợp doanh nghiệp có tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia. Nếu doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh theo cách trên, thì các khoản lợi tức của doanh nghiệp có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết kia, nhưng chỉ trên phần lợi tức phân bổ trực tiếp hay gián tiếp cho cơ sở thường trú đó.”

+ Tại Điều 24 quy định về xóa bỏ việc đánh thuế hai lần:

“...2. Trong trường hợp Việt Nam, thuế Mi-an-ma phải nộp đối với thu nhập thu được từ Mi-an-ma sẽ được phép khấu trừ trong số thuế Việt Nam phải nộp đối với thu nhập đó. Tuy nhiên, việc khấu trừ sẽ không vượt quá phần thuế Việt Nam như đã tính trước khi được phép thực hiện khoản khấu trừ phân bổ cho thu nhập đó...”

- Căn cứ Điều 48 Chương III Thông tư 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam quy định về biện pháp khấu trừ thuế

“Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam có thu nhập và đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam, nếu tại Hiệp định, Việt Nam cam kết thực hiện biện pháp khấu trừ thuế thì khi đối tượng cư trú này kê khai thuế thu nhập tại Việt Nam, các khoản thu nhập đó sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam và số tiền thuế đã nộp ở Nước ký kết sẽ được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Việc khấu trừ thuế thực hiện theo các nguyên tắc dưới đây:

a) Thuế đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ là sắc thuế được quy định tại Hiệp định;

b) Số thuế được khấu trừ không vượt quá số thuế phải nộp tại Việt Nam tính trên thu nhập từ Nước ký kết theo quy định pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam nhưng cũng không được khấu trừ hoặc hoàn số thuế đã nộp cao hơn ở nước ngoài;

c) Số thuế đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ là số thuế phát sinh trong thời gian thuộc năm tính thuế tại Việt Nam....”

- Căn cứ Khoản 4 Điều 44 Chương V Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định về thủ tục khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam

“4. Thủ tục khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam

Các tổ chức, cá nhân là đối tượng cư trú của Việt Nam đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam và số thuế đã nộp là đúng với quy định của luật nước ngoài và quy định của Hiệp định thì sẽ được khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam. Thủ tục khấu trừ thuế như sau:

[...]