Kính gửi:
|
- Các bộ, Cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc
Chính phủ và các Cơ quan khác ở Trung ương;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
Căn cứ Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04
tháng 11 năm 2011 về ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia (Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg); Quyết định số
2406/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2011 về Ban hành Danh mục các chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015 (Quyết định số 2406/QĐ-TTg) và Chỉ thị số
1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
quản lý đầu tư từ vốn Ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ (Chỉ thị
số 1792/CT-TTg), Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là các bộ, ngành và địa
phương) triển khai thực hiện việc quản lý đầu tư các Chương trình mục tiêu quốc
gia (các Chương trình MTQG) năm 2012 như sau:
I. QUẢN LÝ NGUỒN VỐN
ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG CHO THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MTQG
Các bộ, ngành và địa phương thực hiện việc
quản lý nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách Trung ương (NSTW) cho thực hiện các
Chương trình MTQG theo đúng quy định hiện hành về quản lý đầu tư, và quy chế
hiện hành về quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình MTQG. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn chi tiết thêm như sau:
1. Về thẩm quyền
quyết định dự án đầu tư và một số yêu cầu khi quyết định phê duyệt dự án đầu tư
a) Cơ quan đại diện Chương trình MTQG tại
trung ương và địa phương thực hiện quyền quyết định phê duyệt các dự án đầu tư
(bao gồm cả dự án mới và dự án điều chỉnh lại quyết định đầu tư) theo đúng quy
định hiện hành về quyền quyết định phê duyệt các dự án đầu tư, cụ thể như sau:
- Từng cấp ngân sách được giao quản lý nguồn
vốn đầu tư từ NSTW thực hiện Chương trình MTQG chịu trách nhiệm quyết định phê
duyệt dự án đầu tư đảm bảo đúng nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ của từng Chương
trình MTQG.
- Đối với các dự án đầu tư thuộc Chương trình
MTQG do cơ quan Trung ương quản lý và thực hiện thì thủ trưởng cơ quan đó có
thẩm quyền phê duyệt hoặc ủy quyền cho cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định.
- Đối với các dự án đầu tư thuộc Chương trình
MTQG do địa phương quản lý và thực hiện Chủ tịch UBND của địa phương đó có thẩm
quyền quyết định phê duyệt hoặc ủy quyền cho cấp có thẩm quyền của địa phương
đó phê duyệt theo quy định.
b) Cơ quan thực hiện Chương trình MTQG kiểm
soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, nhiệm
vụ của từng dự án thành phần thuộc từng Chương trình MTQG. Dự án phê duyệt phải
đảm bảo tính khả thi trong huy động và bố trí nguồn lực (không dàn trải, vượt
quá khả năng huy động nguồn lực và phải rõ cơ cấu nguồn vốn). Chỉ được quyết
định đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn thực hiện dự án đầu tư và khả năng cân
đối vốn ở từng cấp ngân sách để hoàn thành theo đúng tiến độ.
c) Đối với các dự án đầu tư được phê duyệt
trước ngày 25/10/2011 nhưng chưa được bố trí đủ vốn và đang triển khai thực
hiện: Cơ quan thực hiện Chương trình MTQG chịu trách nhiệm rà soát về mục tiêu,
nhiệm vụ và bố trí nguồn lực thực hiện. Trong trường hợp, việc bố trí nguồn lực
chưa đảm bảo yêu cầu quy định tại tiết b điểm 1 Mục I nêu trên thì phải tiến
hành xem xét thẩm định lại dự án đầu tư cho phù hợp làm cơ sở bố trí nguồn lực
thực hiện dự án năm 2012 và các năm tiếp theo.
2. Thẩm định nguồn
vốn và khả năng cân đối vốn các dự án đầu tư từ Ngân sách Trung ương trong thực
hiện các Chương trình MTQG
Việc thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân
đối vốn các dự án đầu tư từ NSTW (bao gồm các dự án mới và các dự án được phê
duyệt trước ngày 25/10/2011 phải điều chỉnh quyết định đầu tư, các dự án được
phê duyệt trước 25/10/2011 nhưng chưa được bố trí vốn) thực hiện theo nguyên
tắc sau:
- Các cấp ngân sách được giao quản lý và sử
dụng nguồn vốn NSTW thực hiện dự án đầu tư thuộc Chương trình MTQG tự chịu
trách nhiệm thẩm định về khả năng cân đối vốn và tuân thủ đúng theo tinh thần
chỉ đạo của Thủ tướng tại điểm d khoản 3 Mục I của Chỉ thị
1792/CT-TTg. Việc xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn là nội dung
quan trọng phải có trong hồ sơ dự án trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết
định phê duyệt.
- Trong hồ sơ trình thẩm định dự án đầu tư
phải có ý kiến của Cơ quan quản lý Chương trình MTQG, Cơ quan quản lý dự án
thuộc Chương trình MTQG về nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ phù hợp với mục tiêu,
nhiệm vụ của các dự án thành phần thuộc từng Chương trình MTQG.
* Việc thẩm định các dự án đầu tư thuộc dự án
thành phần số 1 (nội dung “hỗ trợ cơ sở hạ tầng các huyện nghèo”) của Chương
trình MTQG Giảm nghèo bền vững: trong hồ sơ trình thẩm định dự án đầu tư phải
có ý kiến của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về mục tiêu, nhiệm vụ; trước
khi phê duyệt dự án đầu tư phải có ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nguồn
lực thực hiện dự án.
II. PHÂN BỔ VÀ TỔNG
HỢP KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG CHO THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH
MTQG NĂM 2012
1. Về nguyên tắc
chung trong phân bổ vốn đầu tư Ngân sách trung ương cho thực hiện các Chương
trình MTQG năm 2012
a) Cơ quan quản lý Chương trình MTQG chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan dự kiến phân bổ nguồn vốn đầu tư theo quy
định tại Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg. Ngoài ra lưu ý thêm một số điểm sau:
- Các cơ quan quản lý Chương trình MTQG phải
xây dựng được bộ tiêu chí, định mức để làm căn cứ phân bổ vốn. Việc phân bổ
nguồn vốn NSTW cho các cơ quan thực hiện Chương trình MTQG tại trung ương và
địa phương phải dựa trên các nguyên tắc tiêu chí phân bổ vốn cụ thể của mỗi
Chương trình MTQG; đồng thời tập trung nguồn vốn đầu tư bố trí thực hiện tại
địa phương.
- Từ năm 2012, Cơ quan quản lý Chương trình
MTQG dự kiến phương án phân bổ vốn đầu tư cho các Cơ quan thực hiện Chương
trình MTQG chi tiết đến từng dự án thành phần thuộc Chương trình MTQG đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2406/QĐ-TTg.
- Việc phân bổ vốn đầu tư cho các địa phương
phải căn cứ vào quy hoạch, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực ở địa phương; mục
tiêu, nhiệm vụ trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015
và năm 2012; mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể trong năm 2012 của các Chương trình
MTQG.
b) Việc bố trí và phân bổ vốn đầu tư cho các
dự án đầu tư phải đảm bảo theo các nguyên tắc sau:
- Ưu tiên phân bổ đối với các dự án, công trình
hoàn thành đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2011 nhưng chưa bố trí đủ vốn.
- Ưu tiên bố trí vốn cho những dự án dự kiến
hoàn thành trong năm 2012; đồng thời việc bố trí vốn cho các dự án đầu tư phải
gắn với việc giao mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của từng chương trình.
- Việc bố trí vốn cho các dự án đầu tư phải
căn cứ trên kết quả thực hiện của các Cơ quan thực hiện Chương trình MTQG năm
2011 và giai đoạn 2006-2010.
- Việc bố trí vốn đầu tư cho các dự án chuyển
tiếp phải đảm bảo dự án đó hoàn thành trong 5 năm đối với dự án nhóm B, trong 3
năm đối với dự án nhóm C.
- Mức vốn bố trí cho các dự án mới thực hiện
từ năm 2012, phải đảm bảo nguyên tắc tổng số vốn bố trí cho từng dự án mới (bao
gồm NSTW, NSĐP và các nguồn vốn khác) của từng năm phải đảm bảo đủ để dự án đó
thực hiện theo đúng tiến độ đã được phê duyệt (5 năm đối với dự án nhóm B, 3
năm đối với dự án nhóm C)
- Việc xây dựng các dự án đầu tư phải gắn
liền với việc thực hiện từng mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình MTQG tương
ứng, trong đó:
+ Đối với cơ quan thực hiện Chương trình MTQG
tại trung ương, việc bố trí vốn cho từng dự án phải theo đúng mục tiêu, nhiệm
vụ được giao của từng Chương trình MTQG tương ứng.
+ Đối với cơ quan thực hiện Chương trình MTQG
tại địa phương, các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Trung ương có thể bố trí
thêm vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp
khác; hoặc có thể lồng ghép thêm nguồn vốn của các chương trình bổ sung có mục
tiêu phát triển các vùng và vốn bổ sung có mục tiêu để thực hiện các nhiệm vụ
khác để tránh sự trùng lặp đối tượng đầu tư giữa các chương trình, dự án trong
quá trình thực hiện.
* Đối với các Chương trình MTQG mới và một số
trường hợp đã có cơ chế quản lý theo các quyết định riêng biệt:
- Các Chương trình MTQG mới (bao gồm: Đưa
thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo; Khắc phục
ô nhiễm và cải thiện môi trường) thực hiện xây dựng tiêu chí phân bổ vốn đầu tư
cụ thể và phân bổ vốn đầu tư theo nguyên tắc chung về phân bổ vốn các Chương
trình MTQG hướng dẫn tại điểm 1, mục II.
- Một số trường hợp đã có cơ chế quản lý theo
các quyết định riêng, thực hiện phân bổ vốn đầu tư phát triển theo quy định tại
các quyết định riêng đó, cụ thể:
+ Chương trình 30a (được lồng ghép thành dự
án 1 của Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững) thực hiện phân bổ vốn theo quy
định tại Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về Ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
phát triển bằng nguồn Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 và các quy định
hiện hành.
+ Chương trình 135 giai đoạn III (được lồng
ghép thành dự án 2 của Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững), Nội dung hỗ trợ
hạ tầng các xã bãi ngang ven biển (được lồng ghép thành dự án 1 của Chương
trình MTQG giảm nghèo) thực hiện phân bổ vốn năm 2012 theo định mức quy định tại
Quyết định số 101/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về ban hành định mức đầu
tư năm 2010 đối với một số dự án thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội
các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2006 - 2010 và các quy định hiện hành.
+ Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới
thực hiện theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020 trên cơ sở phát huy vai trò của cộng đồng dân cư là chính, nhà nước
đóng vai trò định hướng. Các dự án đầu tư cụ thể được xác định từ chính cộng
đồng người dân nông thôn và được cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt.
2. Tổng hợp phương án
phân bổ và danh mục dự án đầu tư thuộc các Chương trình MTQG năm 2012
a) Đối với cơ quan quản lý Chương trình MTQG
- Căn cứ vào tổng mức kinh phí NSTW được Bộ
Kế hoạch và Đầu tư thông báo; trên cơ sở nhu cầu về nguồn vốn để thực hiện các
dự án đầu tư của các cơ quan thực hiện các Chương trình MTQG tại trung ương và
địa phương, Cơ quan quản lý Chương trình MTQG chủ trì phối hợp với Cơ quan quản
lý dự án thuộc Chương trình MTQG dự kiến chi tiết phương án phân bổ vốn đầu tư
theo từng dự án thành phần của Chương trình MTQG cho các Cơ quan thực hiện
Chương trình MTQG (phân bổ chi tiết nguồn vốn đầu tư đến các thành phần thuộc
từng Chương trình MTQG và danh mục dự án đầu tư dự kiến thực hiện) gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp, có ý kiến về phương án phân bổ.
- Chịu trách nhiệm tổng hợp, rà soát và lựa
chọn danh mục dự án đầu tư thuộc các dự án thành phần của từng Chương trình
MTQG dự kiến thực hiện trong năm 2012 (trong đó có phân loại các danh mục các
dự án bố trí hoàn thành trước ngày 31/12/2011, dự án chuyển tiếp, dự án khởi
mới, dự án đã có quyết định đầu tư nhưng chưa bố trí vốn).
- Chịu trách nhiệm rà soát và có ý kiến về mục
tiêu, nhiệm vụ đối với dự án đầu tư mới, dự án đầu tư phải điều chỉnh quyết
định đầu tư trước khi các Cơ quan thực hiện Chương trình MTQG phê duyệt dự án
đầu tư.
b) Cơ quan thực hiện các Chương trình MTQG
tại trung ương và địa phương
Cơ quan thực hiện các Chương trình MTQG tại
trung ương và địa phương chịu trách nhiệm rà soát, lập danh mục dự án và dự
kiến mức vốn bố trí kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG năm 2012 cho các dự án
đầu tư (chi tiết theo dự án thành phần của mỗi Chương trình MTQG) gửi Cơ quan
quản lý Chương trình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp và để làm căn cứ
phân bổ vốn.
Đối với các dự án đầu tư mới của Chương trình
MTQG chưa kịp phê duyệt trước ngày 28/12/2011, Cơ quan quản lý Chương trình
MTQG chủ trì, phối hợp với các Cơ quan thực hiện Chương trình MTQG tổng hợp, rà
soát danh mục dự án đầu tư dự kiến được xem xét phân bổ. Trước ngày 28/2/2012,
các Cơ quan thực hiện Chương trình MTQG phải hoàn tất các thủ tục thẩm định và
ra quyết định đầu tư.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp và
có ý kiến về các phương án phân bổ vốn, tổng hợp chung vào phương án phân bổ
nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các Chương trình MTQG năm 2012 báo cáo cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
d) Căn cứ Nghị quyết của UBTVQH13 về phương
án phân bổ vốn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hoàn
chỉnh phương án phân bổ và trình Thủ tướng Chính phủ giao các Cơ quan thực hiện
Chương trình MTQG tại trung ương và địa phương tổng nguồn vốn từ NSTW theo từng
Chương trình MTQG.
e) Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao kế
hoạch nguồn vốn từ NSTW, mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của từng Chương trình MTQG
cho các đơn vị như sau:
- Đối với Cơ quan thực hiện Chương trình MTQG
là các Bộ, ngành ở Trung ương: Danh mục phân bổ nguồn lực chi tiết của từng dự
án thành phần thuộc từng Chương trình MTQG Danh mục dự án đầu tư; Các chỉ tiêu
nhiệm vụ cụ thể của từng Chương trình MTQG.
- Đối với các địa phương: Danh mục các dự án
thành phần thuộc các Chương trình MTQG và Danh mục dự án đầu tư; Các chỉ tiêu
nhiệm vụ cụ thể của từng Chương trình MTQG (trừ trường hợp Chương trình thực
hiện theo Quy định số 800/QĐ-TTg).
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các bộ, ngành và địa phương triển khai
thực hiện việc quản lý nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương theo đúng quy
định tại Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg, Quyết định số 2406/QĐ-TTg, Chỉ thị số
1792/CT-TTg và các hướng dẫn trong bản hướng dẫn này.
2. Đối với dự kiến kế hoạch phân bổ vốn đầu
tư từ Ngân sách Trung ương của các Cơ quan quản lý Chương trình MTQG năm 2012
- Các Cơ quan quản lý Chương trình MTQG gửi
phương án phân bổ vốn đầu tư (chi tiết theo mẫu biểu số 1, 2) cho thực hiện các
Chương trình MTQG năm 2012 về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo các quy
định hiện hành về quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình MTQG và hướng
dẫn tại tiết a, điểm 2, Mục II trước ngày 28 tháng 12 năm 2011.
- Các Cơ quan thực hiện Chương trình MTQG ở
Trung ương và địa phương gửi Danh mục dự án đầu tư được phân bổ vốn thực hiện
trong năm 2012 và đã được phê duyệt theo đúng trình tự, đảm bảo khả năng cân
đối được nguồn lực (chi tiết theo mẫu biểu số 3) về Cơ quan quản lý Chương
trình MTQG, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, giám sát việc chấp hành các quy
định về đầu tư trong quá trình thực hiện trước ngày 28 tháng 2 năm 2012.
- Các Cơ quan thực hiện Chương trình MTQG ở
Trung ương và địa phương gửi báo cáo về phân bổ dự toán chi (vốn đầu tư) chi tiết
đến danh mục dự án đầu tư cho các cấp ngân sách trực thuộc về Cơ quan quản lý
Chương trình MTQG, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ
theo đúng mẫu biểu tại Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg và theo quy định về quản
lý dự án đầu tư sử dụng Ngân sách nhà nước hiện hành trước ngày 15 tháng 3 năm
2012.
Đối với các báo cáo gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, đề nghị Các Cơ quan quản lý Chương trình MTQG, Cơ quan thực hiện Chương
trình MTQG gửi 2 bản bằng đường văn bản; và qua thư điện tử tại địa chỉ taichinh_tiente@mpi.gov.vn./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các đồng chí Lãnh đạo Bộ;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị liên quan trong Bộ;
- Trung tâm tin học Bộ (để đăng tin);
- Lưu: VP, TCTT (2b).
|
BỘ TRƯỞNG
Bùi Quang Vinh
|
Biểu
mẫu số 1
(Áp dụng cho các Cơ
quan quản lý Chương trình MTQG)
TÊN CƠ QUAN QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH
MTQG:…………………….
DỰ
KIẾN PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG CHO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
MTQG……… NĂM 2012
Đơn vị tính: triệu
đồng
TT
|
Tên đơn vị
|
TỔNG CỘNG
|
DỰ ÁN 1: ….. (*)
|
DỰ ÁN 2: ….. (*)
|
……
|
DỰ ÁN ….. (*)
|
TỔNG
|
VỐN TRONG NƯỚC
|
VỐN NƯỚC NGOÀI
|
VỐN ĐT
|
Trong đó: vốn ngoài
nước
|
VỐN ĐT
|
Trong đó: vốn ngoài
nước
|
|
VỐN ĐT
|
Trong đó: vốn ngoài
nước
|
|
TỔNG CỘNG
|
-
|
|
|
-
|
|
-
|
|
-
|
|
-
|
A
|
CÁC TỈNH THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TƯ
|
-
|
|
|
-
|
|
-
|
|
-
|
|
-
|
I
|
VÙNG MIỀN NÚI PHÍA BẮC
|
-
|
|
|
-
|
|
-
|
|
-
|
|
-
|
1
|
Hà Giang
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tuyên Quang
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Cao Bằng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Lạng Sơn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Lào Cai
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Yên Bái
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Thái Nguyên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Bắc Kạn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Phú Thọ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Bắc Giang
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Hòa Bình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Sơn La
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Lai Châu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14
|
Điện Biên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
|
-
|
|
|
-
|
|
-
|
|
-
|
|
-
|
15
|
Hà Nội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
16
|
Hải Phòng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
17
|
Quảng Ninh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
18
|
Hải Dương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
19
|
Hưng Yên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
20
|
Vĩnh Phúc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
21
|
Bắc Ninh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
22
|
Hà Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
23
|
Nam Định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
24
|
Ninh Bình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
25
|
Thái Bình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
MIỀN TRUNG
|
-
|
|
|
-
|
|
-
|
|
-
|
|
-
|
26
|
Thanh Hóa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
27
|
Nghệ An
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
28
|
Hà Tĩnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
29
|
Quảng Bình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
30
|
Quảng Trị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
31
|
Thừa Thiên Huế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
32
|
Đà Nẵng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
33
|
Quảng Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
34
|
Quảng Ngãi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
35
|
Bình Định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
36
|
Phú Yên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
37
|
Khánh Hòa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
38
|
Ninh Thuận
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
39
|
Bình Thuận
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
TÂY NGUYÊN
|
-
|
|
|
-
|
|
-
|
|
-
|
|
-
|
40
|
Đăk Lăk
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
41
|
Đăk Nông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
42
|
Gia Lai
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
43
|
Kon Tum
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
44
|
Lâm Đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V
|
ĐÔNG NAM BỘ
|
-
|
|
|
-
|
|
-
|
|
-
|
|
-
|
45
|
Hồ Chí Minh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
46
|
Đồng Nai
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
47
|
Bình Dương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
48
|
Bình Phước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
49
|
Tây Ninh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
50
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI
|
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
|
-
|
|
|
-
|
|
-
|
|
-
|
|
-
|
51
|
Long An
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
52
|
Tiền Giang
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
53
|
Bến Tre
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
54
|
Trà Vinh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
55
|
Vĩnh Long
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
56
|
Cần Thơ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
57
|
Hậu Giang
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
58
|
Sóc Trăng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
59
|
An Giang
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
60
|
Đồng Tháp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
61
|
Kiên Giang
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
62
|
Bạc Liêu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
63
|
Cà Mau
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
TRUNG ƯƠNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tòa án Nhân dân tối cao
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Bộ Quốc phòng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Bộ Công an
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Bộ Tư pháp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Bộ Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Bộ Công thương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Bộ Giao thông vận tải
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Bộ Xây dựng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Bộ Nội vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
16
|
Bộ Y tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
17
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
18
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
19
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
20
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
21
|
Ủy ban Dân tộc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
22
|
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
23
|
Đài Tiếng nói Việt Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
24
|
Đài Truyền hình Việt Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
25
|
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
26
|
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
27
|
Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
28
|
Trung ương Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
29
|
Hội Nông dân Việt Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
30
|
Hội Cựu chiến binh Việt Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
31
|
Liên minh Hợp tác xã Việt Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
32
|
Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
33
|
Hội Bảo trợ người tàn tật, trẻ em mồ côi
Việt Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
34
|
Hội Người mù Việt Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
35
|
Hội người cao tuổi Việt Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
36
|
Hội dạy nghề
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C
|
CHƯA PHÂN BỔ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
………., ngày … tháng
… năm 20…
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(ký, đóng dấu)
|
Ghi chú: (*) cụ thể theo dự án thành phần của
Chương trình MTQG