Công văn 883/TCHQ-GSQL năm 2016 về xuất khẩu giấy vàng mã do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 883/TCHQ-GSQL
Ngày ban hành 29/01/2016
Ngày có hiệu lực 29/01/2016
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Vũ Ngọc Anh
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 883/TCHQ-GSQL
V/v xuất khẩu giấy vàng mã

Hà Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2016

 

Kính gửi: Bộ Thông tin và Truyền thông.

Trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu đối với mặt hàng Giấy vàng mã, cơ quan Hải quan phát sinh vướng mắc về việc xác định mặt hàng Giấy vàng mã khi xuất khẩu có thuộc đối tượng phải có Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay không. Về việc này, Tổng cục Hải quan xin được trao đi với quý Bộ Thông tin và Truyền thông cụ thể như sau:

1. Căn cứ Điều 2, Điều 3 Thông tư số 16/2015/TT-BTTTT ngày 17/6/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết thi hành NĐ 187/2013/NĐ-CP của Chính phủ về xuất khẩu, nhập khu hàng hóa trong lĩnh vực in, phát hành xuất bản phẩm thì các mặt hàng là xuất bản phẩm thuộc các mã HS: 49.01 (các loại sách in, sách gp, sách mỏng và các n phẩm in tương tự, dạng tờ đơn hoặc không phải dạng tờ đơn); 4903.00.00 (sách tranh ảnh, sách vẽ hoặc sách tô màu cho trẻ em) và 4904.00.00 (bản nhạc, in hoặc viết tay đã hoặc chưa đóng thành quyển hoặc minh họa tranh ảnh); 49.05 (bản đồ và biu đồ thủy văn, k cả tập bản đồ, bản đồ treo tường, bản đồ địa hình và quả địa cầu, đã in); 4910.00.00 (các loại lịch in, k cả bloc lịch); 49.11 (các loại ấn phm in khác, k cả tranh và ảnh in) khi xuất khẩu không phải có Giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BTTTT ngày 15/11/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông thì mặt hàng Giấy vàng mã có mã số HS 4805.91.20 và 48.23.90.92 không thuộc Danh mục hàng hóa theo mã số HS thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Thông tin và Truyền thông, do đó Tổng cục Hải quan thấy rng khi xuất khẩu mặt hàng này không cần phải có giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 16/2015/TT-BTTTT dẫn trên.

2. Căn cứ Điều 23 Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19/6/2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động in thì “Sản phẩm in sau đây khi nhận chế bản, in, gia công sau in cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải được cơ quan quản nhà nước về hoạt động in cấp phép: a) Báo, tạp chí và các ấn phẩm báo chí khác; b) Mu, biu mu giấy tờ của cơ quan, tổ chức; c) Tem chng giả; d) Hóa đơn tài chính, các loại thẻ, giấy tờ có sẵn mệnh giá hoặc dùng để ghi mệnh giá; đ) Các sản phm in khác có nội dung về chính trị, lịch sử, địa lý, tôn giáo, địa giới hành chính Việt Nam

Do các quy định trên không hướng dẫn, định nghĩa, mô tả sản phẩm in khác có nội dung về tôn giáo là như thế nào, cơ quan Hải quan chưa có đủ cơ sở xác định được mặt hàng giy vàng mã khi nhận chế bản, in, gia công sau in cho tổ chức, cá nhân nước ngoài có phải được cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in cấp phép hay không. Theo quan điểm của Tổng cục Hải quan thì xuất khẩu Giấy vàng mã theo loại hình gia công cho thương nhân nước ngoài phải có Giấy phép chế bản, in, gia công sau in cho nước ngoài (theo mẫu số 11 kèm theo Thông tư s 03/2015/TT-BTTTT ngày 06/3/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông).

Do vậy, để có cơ sở hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện thống nhất, đúng chính sách quản lý đối với mặt hàng giấy vàng mã khi nhận chế bản, in, gia công sau in cho nước ngoài, Tổng cục Hải quan kính đề nghị quý Bộ có ý kiến hướng dẫn đối với vướng mắc nêu trên trước ngày 20/02/2016. Quá thời hạn trên nếu không nhận được ý kiến của quý Bộ thì xem như quý Bộ đồng ý với đề xuất của Tổng cục Hải quan.

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý Bộ.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục H
Q: Hải Phòng, Đồng Nai (thay trả lời);
- Lưu: VT, GS
QL (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Ngọc Anh