Công văn 881/TCT-CS năm 2016 về ưu đãi tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 881/TCT-CS |
Ngày ban hành | 07/03/2016 |
Ngày có hiệu lực | 07/03/2016 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Hoàng Thị Hà Giang |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 881/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 07 tháng 03 năm 2016 |
Kính gửi: Doanh nghiệp tư nhân Tuấn Phong Tân An.
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Tài chính về trả lời Văn thư không số, ngày 08/01/2016 của Doanh nghiệp tư nhân Tuấn Phong Tân An kiến nghị giải quyết về ưu đãi tiền sử dụng đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 1, Điều 5 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn quy định: “1. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư nếu được Nhà nước giao đất thì được miễn tiền sử dụng đất đối với dự án đầu tư đó.”
- Tại Khoản 1, Điều 8 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP quy định: “Điều 8. Miễn, giảm tiền sử dụng đất khi chuyển đổi Mục đích sử dụng đất: 1. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư nằm trong quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được miễn nộp tiền sử dụng đất khi chuyển Mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án theo quy định tại Nghị định này.”
- Tại Khoản 3, Điều 19 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP quy định: “3. Phê duyệt các dự án đầu tư được ưu đãi, hỗ trợ từ ngân sách địa phương sau khi có thẩm tra của cơ quan chức năng.”
- Tại Điều 20 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP quy định: “1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2014.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đáp ứng các Điều kiện ưu đãi quy định tại Nghị định này nếu đã triển khai thực hiện dự án trước khi Nghị định này có hiệu lực và chưa thực hiện ưu đãi theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này cho thời gian còn lại của dự án.
4. Nhà đầu tư đang hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 tiếp tục được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ đã cấp hoặc có quyền đề nghị hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này cho thời gian còn lại của dự án.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Dự án đầu tư Xây dựng nhà máy sản xuất Miến dong Tuấn Phong do Doanh nghiệp tư nhân Tuấn Phong Tân An làm chủ đầu tư, đã được UBND tỉnh Bắc Cạn cấp Giấy chứng nhận đầu tư ngày 10/12/2013; Đến ngày 27/12/2013, UBND tỉnh Bắc Cạn ban hành Quyết định số 2413/QĐ-TTg về việc cho phép chuyển Mục đích sử dụng đất, để thực hiện dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất miến dong và phê duyệt cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Doanh nghiệp tư nhân Tuấn Phong Tân An.
Đến ngày 23/4/2014, UBND tỉnh Bắc Cạn có Quyết định số 665/QĐ-UBND cho phép chuyển hình thức sử dụng đất từ thuê đất trả tiền hàng năm sang giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với khu đất xây dựng Nhà máy sản xuất miến dong (không thuộc diện nhà nước giao đất). Tuy nhiên, ngày 30/6/2014, UBND Tỉnh Bắc Cạn có Công văn số 2152/UBND-CN xác nhận Dự án Nhà máy sản xuất miến dong do Doanh nghiệp tư nhân Tuấn Phong Tân An làm chủ đầu tư được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, Điều 8 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP (nêu trên, có hiệu lực từ ngày 10/02/2014) là chưa phù hợp.
Về vấn đề này, ngày 05/9/2014 Tổng cục Thuế đã có Công văn số 3809/TCT-CS gửi Cục Thuế tỉnh Bắc Cạn và Doanh nghiệp tư nhân Tuấn Phong Tân An, trong đó nêu: “Doanh nghiệp được UBND tỉnh Bắc Cạn cho phép chuyển đổi hình thức sử dụng đất từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo Quyết định số 665/QĐ-UBND ngày 23/4/2014 thì Doanh nghiệp tư nhân Tuấn Phong Tân An không thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, Điều 5 và Khoản 1, Điều 8 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ nêu trên.” là đúng với các quy định pháp luật.
Tổng cục Thuế thông báo để Doanh nghiệp được biết. Trường hợp có ý kiến khác, đề nghị Doanh nghiệp thực hiện khiếu nại theo trình tự, thủ tục của pháp luật quy định./.
Nơi nhận: |
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |