Công văn 1787/TCT-CS năm 2013 ưu đãi tiền sử dụng đất theo Luật Đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 1787/TCT-CS |
Ngày ban hành | 30/05/2013 |
Ngày có hiệu lực | 30/05/2013 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Lĩnh vực | Đầu tư,Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1787/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Khánh Hoà.
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 271/CT-THNVDT ngày 16/01/2013 của Cục Thuế tỉnh Khánh Hoà về miễn giảm tiền sử dụng đất đối với đất chuyển mục đích sử dụng; Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 5, Điều 6 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định:
"Điều 5. Thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất.'
1. Giao đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất được tính theo căn cứ quy đinh tại khoản 1 và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2. Giao đất sử dụng ổn định lâu dài theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không qua đấu giá quyền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất được tính theo căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
3. Giao đất sử dụng có thời hạn theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Dự án có thời hạn sử dụng đất 70 năm, thì thu tiền sử dụng đất được tính theo căn cứ quy định tại khoản 1 và khoán 2 Điều 4 Nghị định này, .
b) Dự án có thời hạn sử dụng đất dưới 70 năm, thì giảm thu tiền sử dụng đất của mỗi năm không được giao đất sử dụng là 1,2% của mức thu 70 năm.
4. Trường hợp người được giao đất thực hiện bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, thì được trừ số tiền đã bồi thường đất, hỗ trợ đất vào tiền sử dụng đất phải nộp, nhưng mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất phải nộp.
Điều 6. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
1. Đối với tổ chức kinh tế:
a) Chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất giao sử dụng ổn định lâu dài có thu tiền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất theo.quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này,
b) Chuyển n từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang giao đất sử dụng có thời hạn thì thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này. . . "
- Tại Điều 26 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, quy định:
"Điều 26. Ưu đãi về thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và tiền thuê mặt nước
Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục A, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục B ban hành kèm theo Nghị định này được miễn, giảm thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và tiền thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về thuế
- Tại điểm b, khoản 3, Điều 1 Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định:
"3. Sửa đổi, bổ sung khoán 1 Điều 13 như sau.'
1. Giảm tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đầu tư:
a) Được giảm 50% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau đây.
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư nước đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư nước đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- Dự án đầu tư thuộc diện ưu đãi đã quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này thì không áp dụng theo quy định này.
b) Được giảm 30% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau đây.'
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư nước đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư không thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc không thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn."