Công văn 8704/NHNN-TCKT năm 2016 về chế độ báo cáo tài chính đối với Quỹ tín dụng nhân dân do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Số hiệu 8704/NHNN-TCKT
Ngày ban hành 14/11/2016
Ngày có hiệu lực 01/01/2017
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Nguyễn Anh Tuấn
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM

----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8704/NHNN-TCKT
V/v Chế độ báo cáo tài chính đối với Qu tín dụng nhân dân

Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2016

 

Kính gửi:

- Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố;
- Quỹ tín dụng nhân dân.

 

Căn cứ Thông tư số 94/2013/TT-BTC ngày 08/7/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với Quỹ tín dụng nhân dân;

Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Ngân hàng Nhà nước quy định về Quỹ tín dụng nhân dân;

Căn cứ Chế độ báo cáo tài chính đi với các TCTD ban hành kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/4/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và các Quyết định, Thông tư sửa đổi, bổ sung;

Căn cứ Hệ thống tài khoản kế toán các TCTD ban hành kèm theo Quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/4/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và các Quyết định, Thông tư sửa đổi, bổ sung.

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam hướng dẫn các Quỹ tín dụng nhân dân (QTD) lập, trình bày, nộp, công khai và lưu trữ Báo cáo tài chính, Bảng cân đối tài khoản kế toán như sau:

I. Quy định về lập, trình bày và nộp báo cáo

1. Nguyên tắc lập Báo cáo tài chính

Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Chuẩn mực kế toán Việt Nam về Trình bày báo cáo tài chính, bao gồm: Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ, có thể so sánh được và các yêu cầu quy định bổ sung tại Chuẩn mực kế toán Việt Nam về trình bày bổ sung báo cáo tài chính và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Mục đích của Báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh của một QTD, đáp ứng yêu cầu quản lý của lãnh đạo QTD, cơ quan quản lý Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một QTD về:

a) Tài sản;

b) Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;

c) Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác;

d) Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;

đ) Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước;

e) Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán;

Ngoài những thông tin này, QTD còn phải cung cấp các thông tin có liên quan khác trong bản “Thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về đặc điểm hoạt động của QTD, các chỉ tiêu đã phản ánh trên các báo cáo tài chính và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính và giải trình thêm về mức độ các loại rủi ro tài chính chủ yếu.

3. Kỳ lập Báo cáo tài chính

3.1. Lập Báo cáo tài chính năm:

QTD phải lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12). Trường hợp đặc biệt, QTD được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể dài hoặc ngắn hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng; đồng thời QTD phải nêu rõ lý do thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

3.2. Lập Báo cáo tài chính giữa niên độ:

Kỳ lập Báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm Quý IV).

3.3. Lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác:

a) Các QTD có thể lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác theo quy định của pháp luật.

b) Các QTD bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.

4. Thi hạn nộp Báo cáo tài chính

[...]